Tiêu chuẩn, điều kiện là thành viên Ban thanh tra nhân dân
Hướng dẫn bầu Ban thanh tra nhân dân
Tiêu chuẩn, điều kiện là thành viên Ban thanh tra nhân dân được quy định tại Nghị định 159/2016/NĐ-CP quy định chi tiết và biện pháp thi hành một số điều của Luật Thanh tra về tổ chức và hoạt động của Ban thanh tra nhân dân. Mời các bạn tham khảo.
Kịch bản dẫn chương trình bầu ban thanh tra nhân dân
Quy định cụ thể tiêu chuẩn, điều kiện thành viên Ban thanh tra nhân dân gồm:
1- Thành viên Ban thanh tra nhân dân phải là người trung thực, công tâm, có uy tín, có hiểu biết về chính sách, pháp luật, tự nguyện tham gia Ban thanh tra nhân dân.
2- Thành viên Ban thanh tra nhân dân trong cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước phải là người đang làm việc tại cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước và không phải là người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu của cơ quan, tổ chức, đơn vị này. Người được bầu làm thành viên Ban thanh tra nhân dân phải còn thời gian công tác ít nhất bằng thời gian của nhiệm kỳ hoạt động của Ban thanh tra nhân dân.
3- Thành viên Ban thanh tra nhân dân tại xã, phường, thị trấn phải là người thường trú tại xã, phường, thị trấn và không phải là người đương nhiệm trong Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.
Ban thanh tra nhân dân hoạt động theo nguyên tắc khách quan, công khai, minh bạch, dân chủ và kịp thời; làm việc theo chế độ tập thể và quyết định theo đa số.
Nghiêm cấm các hành vi đe dọa, trả thù, trù dập đối với thành viên Ban thanh tra nhân dân; lợi dụng nhiệm vụ, quyền hạn của Ban thanh tra nhân dân để kích động, dụ dỗ, lôi kéo người khác khiếu nại, tố cáo sai sự thật và thực hiện các hành vi trái pháp luật.
Số lượng thành viên Ban Thanh tra nhân dân
Ban Thanh tra nhân dân ở xã, phường, thị trấn có từ 5 đến 11 thành viên.
Đối với những xã, phường, thị trấn ở đồng bằng có số dân dưới 5 ngàn người thì được bầu 5 hoặc 7 thành viên; từ 5 ngàn người đến dưới 9 ngàn người thì được bầu 7 hoặc 9 thành viên; từ 9 ngàn người trở lên thì được bầu 9 hoặc 11 thành viên. Đối với những xã, phường, thị trấn ở miền núi, trung du và hải đảo, mỗi thôn, làng, ấp, bản, tổ dân phố được bầu 1 thành viên, nhưng số lượng thành viên Ban Thanh tra nhân dân không quá 11 người.
Căn cứ vào địa bàn, số lượng dân cư, Ban thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam xã, phường, thị trấn quyết định số lượng thành viên Ban Thanh tra nhân dân ở xã, phường, thị trấn.
Tham khảo thêm
- Chia sẻ bởi:
- Ngày:
Mới nhất trong tuần
-
Thông tư 06/2023/TT-BNV Quy chế khai thác dữ liệu của CSDL về cán bộ, công chức, viên chức
-
Công văn 1472/VPCP-KSTT 2023 hướng dẫn thực hiện TTHC có yêu cầu nộp, xuất trình sổ hộ khẩu giấy, sổ tạm trú giấy hoặc xác nhận tại nơi cư trú
-
Nghị quyết 150/NQ-CP 2018
-
Nghị quyết 76/NQ-CP Chương trình tổng thể cải cách hành chính Nhà nước 2021-2030
-
Tải Thông tư 14/2024/TT-BCA Chi tiết một số điều của Luật lực lượng tham gia bảo vệ an ninh file Doc, Pdf
-
Bài thu hoạch nghị quyết Trung Ương 4 khóa XII của đảng viên
-
Thông tư 10/2023/TT-BQP sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 19/2018/TT-BQP
-
Thông tư 45/2018/TT-BTC Hướng dẫn chế độ quản lý, tính hao mòn, khấu hao tài sản cố định
-
Những điều Đảng viên không được làm 2024 mới nhất
-
Ủy quyền nào phải đi công chứng 2024?