Tải Nghị định 63/2023/NĐ-CP file doc, pdf

Nghị định 63 2023 về quy định Luật Tần số vô tuyến điện được sửa đổi

Ngày 18/8/2023 Chính phủ đã ban hành Nghị định số 63/2023/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Tần số vô tuyến điện 42/2009/QH12, được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 09/2022/QH15.

Theo Nghị định 63/2023/NĐ-CP, cá nhân đề nghị cấp chứng chỉ vô tuyến điện nghiệp dư phải dự thi lý thuyết và thi thực hành vô tuyến điện nghiệp dư tại các tổ chức được công nhận đủ điều kiện cấp chứng chỉ vô tuyến điện nghiệp dư.

Nội dung Nghị định số 63/2023/NĐ-CP

CHÍNH PHỦ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 63/2023/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 18 tháng 8 năm 2023

NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHI TIẾT MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT TẦN SỐ VÔ TUYẾN ĐIỆN SỐ 42/2009/QH12, ĐƯỢC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU THEO LUẬT SỐ 09/2022/QH15

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Luật Tần số vô tuyến điện ngày 23 tháng 11 năm 2009; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tần số vô tuyến điện ngày 09 tháng 11 năm 2022;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông;

Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều của Luật Tần số vô tuyến điện số 42/2009/QH12, được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 09/2022/QH15.

Chương I. QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Nghị định này quy định chi tiết khoản 4 Điều 16, khoản 5 Điều 18, khoản 5 Điều 18a, điểm b khoản 1 Điều 19, khoản 5 Điều 24, khoản 3 Điều 25, khoản 3 Điều 26, khoản 4 Điều 31 và khoản 2 Điều 32 Luật Tần số vô tuyến điện số 42/2009/QH12, được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 09/2022/QH15 về:

a) Cấp, cấp lại, cấp đổi, sửa đổi, bổ sung, gia hạn, thu hồi giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện; đình chỉ có thời hạn một phần quyền sử dụng tần số vô tuyến điện;

b) Cho thuê, cho mượn thiết bị vô tuyến điện;

c) Sử dụng chung tần số vô tuyến điện;

d) Chuyển nhượng quyền sử dụng tần số vô tuyến điện;

đ) Tiền cấp quyền sử dụng tần số vô tuyến điện;

e) Điều kiện, thủ tục công nhận tổ chức đủ điều kiện đào tạo, cấp chứng chỉ vô tuyến điện viên thuộc nghiệp vụ di động hàng hải, vô tuyến điện nghiệp dư; quy định chứng chỉ vô tuyến điện viên, đối tượng, điều kiện, thủ tục cấp, thu hồi chứng chỉ vô tuyến điện viên; công nhận chứng chỉ vô tuyến điện viên nước ngoài.

2. Nghị định này không áp dụng đối với việc sử dụng tần số vô tuyến điện chỉ phục vụ mục đích quốc phòng, an ninh.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Nghị định này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân tham gia quản lý, sử dụng tần số vô tuyến điện tại Việt Nam.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Đài trái đất là đài được đặt trên bề mặt trái đất hoặc trong phần chính của khí quyển trái đất dùng để thông tin với một hoặc nhiều đài vũ trụ hoặc với một hoặc nhiều đài cùng loại thông qua một hay nhiều vệ tinh phản xạ hay các vật thể khác trong không gian.

2. Đài vô tuyến điện nghiệp dư là đài thuộc nghiệp vụ vô tuyến điện nghiệp dư và nghiệp vụ vô tuyến điện nghiệp dư qua vệ tinh.

3. Đài tàu là đài di động đặt trên tàu thuyền, các phương tiện nổi hoặc đặt trên các mô hình mô phỏng (để phục vụ cho công tác dạy học, nghiên cứu khác) không phải đài tàu cứu nạn, sử dụng tần số vô tuyến điện thuộc nghiệp vụ di động hàng hải, nghiệp vụ di động hàng hải qua vệ tinh và nghiệp vụ vô tuyến xác định thuộc hệ thống cấp cứu và an toàn hàng hải toàn cầu (GMDSS).

4. Đài bờ là đài mặt đất dùng trong nghiệp vụ di động hàng hải.

5. Hệ thống cấp cứu và an toàn hàng hải toàn cầu (GMDSS) là hệ thống thông tin hàng hải được Hội nghị các nước thành viên của Tổ chức Hàng hải quốc tế thông qua năm 1988 trên cơ sở sửa đổi, bổ sung chương IV Công ước quốc tế về An toàn sinh mạng trên biển năm 1974 và các sửa đổi (SOLAS 74 và các sửa đổi).

6. Đài vô tuyến điện đặt trên phương tiện nghề cá là đài di động đặt trên phương tiện nghề cá, sử dụng tần số vô tuyến điện dành cho phương tiện nghề cá, tần số vô tuyến điện cho mục đích giám sát hành trình tàu cá và tần số vô tuyến điện cho mục đích an toàn trên biển.

7. Đài vô tuyến điện liên lạc với phương tiện nghề cá là đài vô tuyến điện đặt trên đất liền để liên lạc với phương tiện nghề cá, sử dụng tần số vô tuyến điện dành cho phương tiện nghề cá và các tần số vô tuyến điện cho mục đích an toàn trên biển, không cung cấp dịch vụ viễn thông.

8. Đài truyền thanh không dây là đài phát vô tuyến điện truyền tín hiệu âm thanh một chiều đến các cụm loa không dây.

9. Mạng viễn thông dùng riêng sử dụng tần số thuộc nghiệp vụ di động mặt đất là mạng viễn thông gồm các đài vô tuyến điện di động hoặc các đài vô tuyến điện cố định và di động sử dụng tần số vô tuyến điện thuộc nghiệp vụ di động mặt đất do tổ chức, cá nhân thiết lập để phục vụ liên lạc, không nhằm mục đích sinh lợi trực tiếp từ hoạt động của mạng.

10. Mạng thông tin vô tuyến điện nội bộ là mạng viễn thông nội bộ gồm các đài vô tuyến điện di động sử dụng tần số vô tuyến điện thuộc nghiệp vụ di động mặt đất, sử dụng ăng-ten tích hợp, có công suất phát sóng vô tuyến điện không quá 5W (Oát) do tổ chức, cá nhân thiết lập tại địa điểm có địa chỉ và phạm vi xác định mà tại khu vực này chủ mạng đó được quyền sử dụng để phục vụ liên lạc nội bộ, không nhằm mục đích sinh lợi trực tiếp từ hoạt động của mạng.

11. Cơ quan đại diện nước ngoài là cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan đại diện lãnh sự, cơ quan được ủy quyền thực hiện chức năng lãnh sự tại Việt Nam, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế thuộc hệ thống Liên hợp quốc và tổ chức quốc tế liên chính phủ ngoài hệ thống Liên hợp quốc tại Việt Nam.

12. Đoàn khách nước ngoài là đoàn khách nước ngoài đến thăm Việt Nam theo lời mời của lãnh đạo Đảng, Nhà nước, Quốc hội, Chính phủ và các cơ quan nhà nước khác của Việt Nam.

13. Bản sao là bản chụp từ bản chính hoặc bản đánh máy có nội dung đầy đủ, chính xác như nội dung ghi trong sổ gốc.

14. Bản sao hợp pháp là bản sao được cấp từ sổ gốc, bản sao được chứng thực từ bản chính hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu (trong trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp và được người tiếp nhận hồ sơ ký xác nhận).

15. Bản sao điện tử hợp pháp là bản sao điện tử được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao điện tử được chứng thực từ bản chính.

16. Thời điểm xác định mức thu cơ sở là ngày Quyết định của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông về tổ chức xác định mức thu cơ sở có hiệu lực.

17. Băng tần cùng loại: các băng tần là cùng loại khi cùng nằm trong một băng tần được Dự án đối tác thế hệ thứ ba (the 3rd Generation Partnership Project) định nghĩa và có cùng phương thức truyền dẫn song công.

18. Băng tần tương đồng: hai băng tần thuộc các băng tần được Dự án đối tác thế hệ thứ ba (the 3rd Generation Partnership Project) định nghĩa là tương đồng khi có cùng phương thức truyền dẫn song công và có ít nhất một tần số vô tuyến điện trong đoạn băng tần được sử dụng làm đường xuống (downlink) của băng tần này bằng 0,9 đến 1,1 lần tần số vô tuyến điện tại vị trí chính giữa của đoạn băng tần được sử dụng làm đường xuống (downlink) của băng tần còn lại.

19. Khai thác viên vô tuyến điện nghiệp dư là người có chứng chỉ vô tuyến điện nghiệp dư hoặc chứng chỉ vô tuyến điện nghiệp dư nước ngoài.

Chương II. CẤP, CẤP LẠI, CẤP ĐỔI, GIA HẠN, SỬA ĐỔI, BỔ SUNG, THU HỒI GIẤY PHÉP SỬ DỤNG TẦN SỐ VÔ TUYẾN ĐIỆN; ĐÌNH CHỈ MỘT PHẦN QUYỀN SỬ DỤNG TẦN SỐ VÔ TUYẾN ĐIỆN

Mục 1. QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 4. Quy định về cấp phép và hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại, cấp đổi, gia hạn, sửa đổi, bổ sung nội dung giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện

1. Tổ chức, cá nhân đề nghị cấp, cấp lại, cấp đổi, gia hạn, sửa đổi, bổ sung nội dung giấy phép chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, tính hợp pháp của các tài liệu và nội dung kê khai trong hồ sơ.

Đối với hồ sơ nộp trực tiếp hoặc nộp qua đường bưu chính: các tài liệu trong hồ sơ mà Nghị định này không yêu cầu công chứng hoặc chứng thực, tổ chức đề nghị cấp, cấp lại, cấp đổi, gia hạn, sửa đổi, bổ sung nội dung giấy phép phải đóng dấu; cá nhân, hộ kinh doanh phải ký xác nhận vào từng tài liệu; trường hợp tài liệu có nhiều tờ phải được đóng dấu giáp lai đối với tổ chức hoặc ký xác nhận vào từng trang đối với cá nhân, hộ kinh doanh.

Đối với hồ sơ nộp qua Hệ thống dịch vụ công trực tuyến: các tài liệu trong hồ sơ mà Nghị định này yêu cầu ký, đóng dấu của tổ chức, cá nhân đề nghị cấp, cấp lại, cấp đổi, gia hạn, sửa đổi, bổ sung nội dung giấy phép thì tổ chức không phải ký, đóng dấu; cá nhân, hộ kinh doanh không phải ký các tài liệu đó.

Người nước ngoài đề nghị cấp giấy phép đối với đài vô tuyến điện nghiệp dư được phép nộp bản sao Hộ chiếu còn thời hạn quy định tại khoản 2 Điều 6 Nghị định này và phải xuất trình bản chính khi nhận giấy phép.

2. Tổ chức, cá nhân đã được cơ quan có thẩm quyền cấp tài khoản định danh điện tử khi nộp hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại, cấp đổi, gia hạn, sửa đổi, bổ sung nội dung giấy phép qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến thì không yêu cầu nộp bản sao điện tử hợp pháp các giấy tờ Căn cước công dân hoặc Hộ chiếu còn thời hạn hoặc Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh.

Đối với hồ sơ nộp trực tiếp hoặc qua đường bưu chính: tổ chức, cá nhân không phải nộp tài liệu trong hồ sơ quy định tại khoản 2, điểm b khoản 3 Điều 6 Nghị định này về Căn cước công dân hoặc Giấy chứng minh nhân dân hoặc Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp khi cơ quan cấp giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện tra cứu được các thông tin này tại Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. Thời điểm áp dụng cụ thể quy định này được công bố công khai trên trang thông tin điện tử của cơ quan cấp giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện.

3. Tổ chức, cá nhân không phải nộp lại các tài liệu quy định trong hồ sơ đã nộp trong lần đề nghị cấp, cấp lại, cấp đổi, gia hạn, sửa đổi, bổ sung nội dung giấy phép trước đó nếu tài liệu còn hiệu lực và không có sự thay đổi về nội dung, trừ thành phần hồ sơ là bản khai quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.

4. Tổ chức, cá nhân phải nộp bổ sung các tài liệu liên quan đến hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại, cấp đổi, gia hạn, sửa đổi, bổ sung nội dung giấy phép trong trường hợp:

a) Cơ quan cấp giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện cần phải xác minh lại thông tin trong bản khai quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này để ấn định tần số vô tuyến điện và cấp, sửa đổi, bổ sung nội dung giấy phép;

b) Cơ quan cấp giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện cần có thông tin để xác định tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng được miễn, giảm lệ phí cấp giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện, phí sử dụng tần số vô tuyến điện (sau đây gọi là lệ phí, phí sử dụng tần số vô tuyến điện) theo quy định.

5. Khi giấy phép còn hiệu lực, tổ chức, cá nhân có nhu cầu sửa đổi, bổ sung một số nội dung trong giấy phép (trừ thời hạn sử dụng) phải làm hồ sơ đề nghị theo đúng quy định.

6. Khi tổ chức, cá nhân đề nghị đồng thời gia hạn và sửa đổi, bổ sung nội dung của cùng một giấy phép, cơ quan cấp giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện cấp một giấy phép để gia hạn và sửa đổi, bổ sung nội dung giấy phép.

7. Tổ chức, cá nhân được phép nộp một bản khai thông tin chung cho hồ sơ gồm nhiều bản khai thông số kỹ thuật khai thác, bản khai đề nghị cấp đổi, gia hạn giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện.

8. Đối với đài vô tuyến điện, nghiệp vụ vô tuyến điện phải đăng ký, phối hợp tần số quốc tế theo quy định tại Điều 41 Luật Tần số vô tuyến điện, tổ chức, cá nhân được xem xét cấp, cấp lại, cấp đổi, gia hạn, sửa đổi, bổ sung nội dung giấy phép trong thời gian đăng ký, phối hợp tần số quốc tế nhưng phải thực hiện thủ tục sửa đổi, bổ sung nội dung giấy phép theo quy định của Nghị định này khi cần thay đổi tần số vô tuyến điện hoặc các thông số kỹ thuật khác theo kết quả đăng ký, phối hợp tần số quốc tế với Liên minh Viễn thông quốc tế.

9. Tổ chức, cá nhân chỉ được nhận giấy phép khi đã nộp đủ lệ phí, phí sử dụng tần số vô tuyến điện theo quy định.

10. Sau 30 ngày kể từ ngày cơ quan cấp giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện gửi thông báo bổ sung, hoàn thiện hồ sơ đề nghị cấp giấy phép, nếu tổ chức, cá nhân không thực hiện thì cơ quan cấp giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện hủy hồ sơ đề nghị cấp giấy phép.

11. Sau 30 ngày kể từ ngày cơ quan cấp giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện gửi thông báo nộp lệ phí, phí sử dụng tần số vô tuyến điện, nếu tổ chức, cá nhân không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ nộp lệ phí, phí sử dụng tần số vô tuyến điện theo quy định thì cơ quan cấp giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện hủy kết quả giải quyết hồ sơ.

12. Các giới hạn phát xạ vô tuyến điện trong giấy phép sử dụng băng tần được quy định theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia. Trường hợp chưa có quy chuẩn kỹ thuật quốc gia thì áp dụng tiêu chuẩn quốc tế và khả năng thực tế của công nghệ để bảo đảm giảm thiểu khả năng gây nhiễu có hại.

13. Tổ chức được cấp giấy phép sử dụng băng tần có trách nhiệm báo cáo Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục Tần số vô tuyến điện) định kỳ hàng quý trong thời hạn quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông về Danh mục thiết bị phát sóng vô tuyến điện sử dụng trong mạng thông tin vô tuyến điện theo mẫu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này và báo cáo đột xuất trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục Tần số vô tuyến điện) gửi văn bản.

14. Tổ chức, cá nhân gửi hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại, cấp đổi, gia hạn, sửa đổi, bổ sung nội dung giấy phép qua một trong các phương thức sau: nộp hồ sơ qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến hoặc nộp hồ sơ qua đường bưu chính hoặc nộp hồ sơ trực tiếp.

..........................

Văn bản pháp luật này thuộc lĩnh vực Công nghệ - Thông tin được HoaTieu.vn cập nhật và đăng tải, mời các bạn sử dụng file tải về để lưu làm tài liệu sử dụng.

Thuộc tính văn bản
Cơ quan ban hành:Chính phủNgười ký:Trần Lưu Quang
Số hiệu:63/2023/NĐ-CPLĩnh vực:Thông tin
Ngày ban hành:18/08/2023Ngày hiệu lực:18/08/2023
Loại văn bản:Nghị địnhNgày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Tình trạng hiệu lực:Còn hiệu lực
Đánh giá bài viết
1 79
0 Bình luận
Sắp xếp theo