Nghị luận so sánh 2 tác phẩm Vợ nhặt và Vợ chồng A Phủ
Mua tài khoản Hoatieu Pro để trải nghiệm website Hoatieu.vn KHÔNG quảng cáo & Tải nhanh File chỉ từ 99.000đ. Tìm hiểu thêm »
So sánh 2 tác phẩm Vợ nhặt và Vợ chồng A Phủ
Nghị luận so sánh 2 tác phẩm Vợ nhặt và Vợ chồng A Phủ. Nghị luận văn học so sánh là dạng bài tương đối khó đối với học sinh bởi phạm vi vấn đề nghị luận không gói gọn trong một tác phẩm. Đây là kiểu bài nghị luận văn học yêu cầu cao về kiến thức và kỹ năng. Trong bài viết này Hoatieu xin chia sẻ mẫu dàn ý so sánh đánh giá hai tác phẩm truyện Vợ nhặt của Kim Lân và Vợ chồng A Phủ của Tô Hoài. Mời các bạn cùng tham khảo.
Dàn ý so sánh 2 tác phẩm Vợ nhặt và Vợ chồng A Phủ
I. Mở bài
Giới thiệu hai tác phẩm truyện được xác định là đối tượng của sự so sánh, đánh giá; nêu mục đích và cơ sở của việc so sánh, đánh giá này.
“Nếu tác giả không có lối đi riêng thì người đó không bao giờ là nhà văn cả…Nếu anh không có giọng riêng, anh ta khó trở thành nhà văn thực thụ” (Sê khốp). Có lẽ với Vợ chồng A Phủ và Vợ nhặt thì Tô Hoài và Kim Lân đã chứng minh được họ là những nhà văn thực thụ. Bằng cách tiếp cận, cách cảm nhận số phận, vẻ đẹp con người và những phương thức nghệ thuật trong một thời đại chung mà không thể trộn lẫn, hai nhà văn đã góp vào nền văn học hiện đại Việt Nam những giọng điệu riêng, những lối đi riêng. Để rồi từ đó độc giả được đắm mình trong thế giới văn chương lấp lánh những sắc màu.
II. Thân bài
1. Luận điểm 1. Thông tin chung về từng tác phẩm: hoàn cảnh ra đời, đề tài, chủ đề, cốt truyện, nhân vật, vị trí của tác phẩm trong đời sống văn học,...
a. Đôi nét về tác giả:
- Tô Hoài là cây đại thụ lớn của nền văn học hiện đại Việt Nam với một sự nghiệp văn chương đạt kỉ lục về số lượng tác phẩm; phong phú, hấp dẫn về nội dung; đặc sắc về nghệ thuật.
- Kim Lân - người “một lòng đi về với đất, với người, với thuần hậu nguyên thủy nông thôn” (theo Nguyên Hồng).
b. Thông tin chung về từng tác phẩm: hoàn cảnh ra đời, đề tài, chủ đề, cốt truyện, nhân vật, vị trí của tác phẩm trong đời sống văn học,...
- Hoàn cảnh ra đời:
+ Vợ chồng A Phủ Tô Hoài sáng tác trong chuyến đi thực tế lên Tây Bắc.
+ Vợ nhặt Kim Lân viết trước Cách mạng tháng Tám nhưng hoàn thành sau Cách mạng.
- Đề tài, chủ đề, cốt truyện, nhân vật:
+ Vợ chồng A Phủ xoay quanh cuộc đời của Mị và A Phủ. Do điều kiện bi thảm khác nhau mà một người trở thành con dâu gạt nợ, một người là kẻ làm thuê gạt nợ cho nhà thống lí Pá Tra. Dẫu vậy, Mị vẫn mang sức sống tiềm tàng trong đêm xuân và sức mạnh phản kháng mãnh liệt trong đêm đông. Và cuối cùng, Mị đã cắt dây trói cứu A Phủ và cùng A Phủ chạy trốn tới Phiềng Sa.
+ Vợ nhặt xoay quanh câu chuyện anh cu Tràng nhặt được vợ trong hoàn cảnh đói quay quắt. Bà cụ Tứ, người mẹ nghèo nhân hậu đã đón nhận mối duyên con. Hạnh phúc của họ bị bủa vây bởi cái đói, cái chết và cả tiếng trống thúc thuế của thực dân, phát xít. Dẫu vậy, họ vẫn tràn đầy niềm hi vọng vào tương lai.
- Vị trí của tác phẩm trong đời sống văn học:
+ Vợ chồng A Phủ là một truyện ngắn xuất sắc trong đời văn Tô Hoài nói riêng và văn học hiện đại Việt Nam nói chung.
+ Có ý kiến cho rằng nếu chọn ra 10 cây bút tiêu biểu nhất của văn học hiện đại Việt Nam sau Cách mạng tháng Tám thì không có ông nhưng nếu chọn ra 10 truyện ngắn hay nhất thì Kim Lân có đến 2 tác phẩm là "Làng" và "Vợ nhặt". Trong đó, "Vợ nhặt" là một câu chuyện đầy ám ảnh.
2. Luận điểm 2. Những điểm tương đồng, khác biệt giữa hai tác phẩm truyện và điều kiện làm nên sự khác biệt ấy
a. Những điểm tương đồng: Hai tác phẩm trên là những sáng tác tiêu biểu của hai nhà văn, đều viết về số phận và vẻ đẹp tâm hồn của người lao động
b. Những điểm khác biệt giữa hai tác phẩm truyện:
* Khác biệt trong tiếp cận số phận con người:
- Truyện Vợ chồng A Phủ phản ánh số phận đau khổ, tủi nhục của những người dân lao động dưới ách thống trị của cường quyền và thần quyền ở vùng miền núi Tây Bắc. Chứng minh qua cuộc đời nhân vật Mị và A Phủ:
+ Nhân vật Mị:
++ Thân phận con dâu gạt nợ nhưng thực chất, Mị chỉ như kẻ ở cho nhà thống lí Pá Tra.
++ Bị bóc lột tàn tệ: làm việc quần quật, con trâu con ngựa làm còn có lúc nghỉ ngơi nhưng Mị thì không, trong đêm tình mùa xuân khi sức sống trỗi dậy lại ngay lập tức bị A Sử dập tắt, bắt trói vào cột,…
++ Mị từ một cô gái trẻ trung, yêu đời trở thành “con rùa lùi lũi trong xó cửa”, tê liệt cả khả năng phán kháng...
+ Nhân vật A Phủ:
++ Chịu đau khổ, bất hạnh: mồ côi cha mẹ, bị đem bán đổi thóc, lưu lạc ở Hồng Ngài rồi vì dám đứng lên bảo vệ công bằng, lẽ phải mà bị đánh đập, phạt vạ, trở thành kẻ ở cho nhà thống lí.
++ Kiếp nô lệ bị bóc lột, chà đạp: bị phạt vạ vô lí, làm việc quần quật mấy năm không hết nợ, đánh mất bò nên bị trói đến chết (tính mạng rẻ mạt)…
- Truyện Vợ nhặt phản ánh số phận khốn khổ, rẻ mạt của con người giữa thời đói khát quay quắt:
+ Cảnh người chết đói tràn ngập khắp xóm ngụ cư: Người chết như ngả rạ, người sống thì “vật vờ như những bóng ma”,...
+ Số phận con người được tô đậm qua nhiều nhân vật cụ thể:
++ Tràng: xấu, nghèo, dân ngụ cư, ế vợ.
++ Người vợ nhặt: quần áo rách tả tơi, mặt xám xịt, chỉ thấy hai con mắt; nghèo đói khiến thị trở nên cong cớn, chỏng lỏn, chấp nhận theo không Tràng về làm vợ cốt để có miếng ăn.
++ Bà cụ Tứ: cái nghèo khổ in dấu trong dáng hình “lọng khọng”, “vừa đi vừa lẩm bẩm tính toán gì đấy” đầy ám ảnh.
* Khác biệt trong cách cảm nhận vẻ đẹp con người:
- Trong Vợ chồng A Phủ, Tô Hoài đã tập trung miêu tả sức sống mãnh liệt, khát vọng tự do cháy bỏng và khả năng cách mạng ở những con người nghèo khổ:
+ Nhân vật Mị:
++ Là một người con gái xinh đẹp, có tài thổi sáo, tâm hồn trong sáng, yêu đời. Mị rất hiếu thảo: vì thương bố Mị chấp nhận làm con dâu gạt nợ, sống cuộc đời tăm tối, tủi nhục.
++ Có sức sống tiềm tàng mãnh liệt (chú ý phân tích diễn biến tâm trạng Mị trong đêm tình mùa xuân): Không khí ngày xuân ở Hồng Ngài, tiếng sáo gọi bạn tình và nhất là hơi rượu đã làm thức dậy tâm hồn Mị. Từ một kẻ lầm lũi, tê liệt khả năng phản kháng, Mị bỗng sống dậy ý thức về thân phận, thấy đau khổ và nghĩ đến cái chết. Rồi Mị lại muốn làm đẹp, muốn đi chơi, muốn được sống như ngày còn trẻ, còn được tự do,...
++ Là một cô gái giàu tình thương, có khát vọng sống mãnh liệt và có khả năng cách mạng (chú ý phân tích diễn biến tâm trạng và hành động của Mị trong đêm mùa đông ở Hồng Ngài): Cảnh đêm đông cắt da thịt, chỉ có bếp lửa làm bạn, cho dù bị A Sử đánh ngã ngay cửa bếp Mị vẫn dậy “chỉ biết chỉ ở với ngọn lửa”, thế rồi “một dòng nước mắt lấp lánh bò xuống hai hõm má đã xám đen lại của A Phủ” khi bị trói đợi chết đã đánh thức dậy lần nữa ở Mị nỗi thương thân, thương người, khiến Mị quyết định táo bạo, dữ dội, mãnh liệt, đầy tinh thần phản kháng:
+++ Mị cắt dây trói cứu A Phủ chính là tự giải thoát bản thân mình.
+++ Vùng chạy theo A Phủ rồi sau hai người đã đến với cách mạng.
+ Nhân vật A Phủ:
++ Là một chàng trai khỏe khoắn, chăm lao động, tính tình cương trực: Ai lấy được A Phủ “như có một con trâu tốt trong nhà”, dám chống lại những bất công ngang trái,...
++ Là người tình nghĩa, có tình yêu tự do và tinh thần cách mạng:
+++ Khi Mị cởi trói, A Phủ khuỵu xuống, không bước được rồi ngay sau đó đã “quật sức vùng lên chạy” thoát khỏi gông cùm, xiềng xích.
+++ Khi Mị nói “A Phủ cho tôi đi”, A Phủ đã không bỏ lại người đàn bà khốn khổ ấy.
+++ Tìm đến cách mạng, trở thành cán bộ giỏi.
- Trong Vợ nhặt, Kim Lân đã cho thấy:
+ Dù bị đẩy vào hoàn cảnh nghèo đói khốn cùng, con người vẫn yêu thương, đùm bọc nhau:
++ Tràng nhặt vợ về cưu mang.
++ Bà cụ Tứ sẵn sàng chấp nhận người con dâu với tất cả tình thương của một người mẹ đã trải đời.
++ Người vợ nhặt sẵn sàng theo không Tràng mong qua cảnh đói nghèo nhưng khi ăn miếng cháo cám “nghẹn bứ trong cổ họng” vẫn điềm nhiên và vào miệng, nghĩa là đã cảm thông, thấu hiểu và sẵn sàng chia sẻ sự nghèo khó với mẹ con Tràng.
+ Dù bị đẩy vào hoàn cảnh nghèo đói khốn cùng, con người vẫn khao khát hạnh phúc, tin tưởng vào tương lai tươi sáng:
++ Người dân ngụ cư vui khi Tràng có vợ.
+ + Tràng tủm tỉm cười, hôm sau xúc động trước cảnh nhà cửa sân vườn được quét dọn sạch sẽ...
+ + Người vợ nhặt trở thành người phụ nữ dịu dàng, nữ tính, chu đáo.
++ Bà cụ Tứ dặn dò, chỉ bảo các con, toàn nghĩ đến chuyện tương lai “ai giàu ba họ, ai khó ba đời”,...
+ + Hình ảnh đoàn người đói đi trên đê Sộp và lá cờ Việt Minh dự báo về một cuộc đổi đời.
* Khác biệt trong việc sử dụng hình thức nghệ thuật:
- Trong Vợ chồng A Phủ:
+ Giọng kể của nhà văn nhập vào dòng tâm tư nhân vật, làm nổi lên ý nghĩ, tâm trạng và cả những trạng thái chập chờn của tiềm thức nhân vật.
+ Cách kể: Xây dựng lối trần thuật linh hoạt với sự dịch chuyển của điểm nhìn trần thuật (khi đặt bên ngoài để quan sát khách quan, khi đặt bên trong để thể hiện thấm thía những suy nghĩ, tình cảm trong lòng nhân vật).
+ Ngôn ngữ: Đậm chất miền núi, giàu chất thơ.
+ Sáng tạo nhiều chi tiết đặc sắc: căn buồng của Mị, tiếng sáo, giọt nước mắt A Phủ,...
+ Nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân vật tài tình, sâu sắc,..
- Trong Vợ nhặt:
+ Xây dựng tình huống truyện độc đáo, tự nhiên.
+ Bút pháp phân tích tâm lí nhân vật tinh tế, sâu sắc.
+ Nghệ thuật đối thoại, độc thoại nội tâm làm nổi rõ tâm lí của từng nhân vật.
+ Ngôn ngữ kể chuyện phong phú, cách kể chuyện gần gũi, tự nhiên.
+ Kết cấu truyện đặc sắc,...
c. Điều kiện làm nên sự khác biệt ấy:
- Giống nhau:
+ Lấy bối cảnh những năm 1945 – 1954.
+ Phản ánh số phận bi thảm đồng thời cũng khẳng định vẻ đẹp tâm hồn của người lao động.
+ Tố cáo xã hội thực dân phong kiến chà đạp, đẩy con người vào đau khổ.
+ Thể hiện tinh thần nhân đạo sâu sắc: trân trọng vẻ đẹp tâm hồn, khát vọng chính đáng của con người, có niềm tin vào sự đổi đời của con người.
+ Nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân vật rất tài tình, tinh tế.
- Khác nhau:
+ Vợ chồng A Phủ tập trung phản ánh:
++ Số phận: người lao động bị áp bức, bóc lột.
++ Vẻ đẹp: sức sống mãnh liệt, khát vọng tự do.
+ Vợ nhặt tập trung phản ánh:
++ Số phận: rẻ rúng vì đói nghèo.
++ Vẻ đẹp: khát vọng sống, ước mơ hạnh phúc.
3. Luận điểm 3. Đánh giá chung về sự tương đồng, khác biệt giữa hai tác phẩm truyện và khẳng định giá trị độc đáo của mỗi tác phẩm
Cả hai tác phẩm đều là nơi các nhà văn gửi gắm tấm lòng tha thiết với đời. Đến với Vợ chồng A Phủ và Vợ nhặt chúng ta nhận ra những tấm lòng nhân đạo cao cả, những đôi mắt đau đáu hướng về cuộc đời, những ngòi bút đầy thao thiết vẽ lên những số phận, những vẻ đẹp lương tâm chói ngời. Thế nhưng mỗi tác phẩm lại đánh thức trong ta những rung cảm, những xúc động, những suy tư khác nhau. Cùng là đau khổ đó nhưng có khi ta đón nhận bằng tiếng cười đầy nước mắt khi tưởng tượng cảnh anh Tràng ngờ nghệch dẫn “vợ nhặt” về xóm ngụ cư; có khi ta xót thương đến quay quắt ám ảnh cảnh ngộ của cô Mị trong hình ảnh “lùi lũi như con rùa nuôi trong xó cửa” nhà thống lí Pá Tra,... Cùng là vẻ đẹp tâm hồn, có lúc ta ngưỡng mộ mãnh liệt trước sức sống tiềm tàng, trước sự phản kháng dữ dội của Mị và A Phủ; khi ta cảm phục tấm lòng bà cụ Tứ trong đói khát, chết chóc vây quanh luôn chắt chiu những niềm vui giản dị, hướng các con đến tương lai,...Đó là tài năng, đó cũng chính là tâm huyết của Tô Hoài và Kim Lân, khẳng định: “Một nghệ sĩ chân chính phải là một nhà nhân đạo từ trong cốt tủy” (T.Sêkhốp), “Nghệ thuật là lĩnh vực của cái độc đáo, vì vậy, nó đòi hỏi người sáng tác phải có phong cách nôi bật, tức là có nét gì đó rất riêng, mới lạ thể hiện trong các tác phẩm của mình”.
III. Kết bài: Nêu ý nghĩa của việc đánh giá các tác phẩm truyện khi đặt chúng trong tương quan so sánh.
Vợ chồng A Phủ và Vợ nhặt có thể xem như những phát minh về hình thức, những khám phá về nôi dung. Để rồi, mỗi khi lật mở từng trang sách ấy, người đọc lại được trải nghiệm những số phận khác nhau, được chiêm ngưỡng những vẻ đẹp tâm hồn khác nhau, được thưởng thức những thú vị nghệ thuật khác nhau,… Mỗi tác phẩm đã thực sự chọn những cách neo đậu rất riêng trong tâm hồn bạn đọc.
Bài văn mẫu so sánh đánh giá hai tác phẩm truyện Vợ nhặt của Kim Lân và Vợ chồng A Phủ của Tô Hoài
Nhà văn Nga Sê-khốp từng khẳng định: “Nếu tác giả không có lối đi riêng thì người đó không bao giờ là nhà văn cả… Nếu anh không có giọng riêng, anh ta khó trở thành nhà văn thực thụ”. Quả thật, trong văn học, điều làm nên sức sống lâu bền cho một tác phẩm không chỉ nằm ở giá trị nội dung mà còn ở phong cách riêng của người sáng tạo. Với truyện ngắn Vợ chồng A Phủ của Tô Hoài và Vợ nhặt của Kim Lân, người đọc đã được chứng kiến sự gặp gỡ và đồng vọng trong cảm hứng nhân đạo, đồng thời nhận ra những khác biệt trong cách tiếp cận, cách nhìn số phận và vẻ đẹp con người. Bằng những giọng điệu độc đáo, hai nhà văn đã khẳng định vị trí riêng của mình trong nền văn học hiện đại Việt Nam, đem đến cho độc giả những trải nghiệm nghệ thuật phong phú và sâu sắc.
Tô Hoài là một trong những cây đại thụ lớn của văn học Việt Nam hiện đại. Với sự nghiệp đồ sộ cả về số lượng lẫn chất lượng, ông đã để lại dấu ấn sâu đậm bằng vốn hiểu biết phong phú, khả năng quan sát tinh tế và ngòi bút giàu chất tạo hình. Truyện ngắn Vợ chồng A Phủ, sáng tác trong chuyến đi thực tế dài ngày ở Tây Bắc, là kết tinh cho sự gắn bó máu thịt của ông với thiên nhiên, con người miền núi. Tác phẩm xoay quanh số phận bi kịch của Mị và A Phủ dưới ách thống trị của cường quyền, thần quyền ở Hồng Ngài. Nhưng từ đó, Tô Hoài đã khẳng định sức sống tiềm tàng, khả năng phản kháng mạnh mẽ và con đường đến với cách mạng của những con người nghèo khổ. Vợ chồng A Phủ trở thành một trong những truyện ngắn xuất sắc nhất của ông và của văn học hiện đại Việt Nam.
Kim Lân, khác với Tô Hoài, là “người một lòng đi về với đất, với người, với thuần hậu nguyên thủy nông thôn” (Nguyên Hồng). Ông chuyên viết truyện ngắn, gắn bó sâu sắc với cuộc sống lam lũ của người nông dân. Vợ nhặt vốn được viết dở dang từ trước Cách mạng tháng Tám, nhưng đến sau Cách mạng mới hoàn thành. Lấy bối cảnh nạn đói năm 1945, tác phẩm kể lại câu chuyện anh cu Tràng nhặt được vợ giữa khi đói khát vây quanh, qua đó tái hiện thảm cảnh ghê rợn của dân tộc và khẳng định sức mạnh tình thương, khát vọng sống, niềm tin vào một tương lai đổi đời. Nếu chọn mười cây bút tiêu biểu của văn học hiện đại Việt Nam sau 1945 thì có thể không có tên Kim Lân, nhưng nếu chọn mười truyện ngắn xuất sắc nhất thì chắc chắn Vợ nhặt có một chỗ đứng xứng đáng.
Cả hai tác phẩm đều viết về số phận người lao động nghèo khổ trong giai đoạn lịch sử đặc biệt (1945 – 1954), đều phơi bày sự tàn bạo của xã hội thực dân phong kiến và nạn đói. Song điều quan trọng hơn, cả hai đều ngợi ca vẻ đẹp tâm hồn con người: trong khổ đau, bất hạnh, con người vẫn nuôi dưỡng tình thương, khát vọng sống và ý chí vươn lên. Hai tác phẩm đều thấm đẫm tinh thần nhân đạo và là minh chứng cho sự tinh tế của ngòi bút phân tích tâm lý nhân vật.
Vợ chồng A Phủ tái hiện số phận đau khổ của người dân miền núi dưới ách thống trị của thần quyền, cường quyền. Mị – con dâu gạt nợ – sống kiếp đời tăm tối, quần quật như trâu ngựa, đến mức “lùi lũi như con rùa nuôi trong xó cửa”. A Phủ – chàng trai mồ côi, dám đứng lên chống lại bất công – cũng bị phạt vạ vô lý, biến thành kẻ làm công trả nợ, tính mạng bị rẻ rúng đến mức có thể chết trói vì mất một con bò.
Vợ nhặt lại phản ánh số phận con người rẻ mạt trong nạn đói 1945. Người dân ngụ cư chết như ngả rạ, người sống vật vờ như những bóng ma. Tràng – nghèo, xấu xí, dân ngụ cư – bỗng “nhặt” được vợ chỉ bằng mấy câu nói đùa. Người vợ nhặt – đói khát, tả tơi – chấp nhận theo không về làm vợ chỉ để có miếng ăn. Bà cụ Tứ – người mẹ già nghèo khổ – sống trong dáng vẻ lọng khọng, ám ảnh bởi cái đói.
Khác biệt trong cách cảm nhận vẻ đẹp con người:
Ở Vợ chồng A Phủ, Tô Hoài tập trung khắc họa sức sống tiềm tàng, khát vọng tự do cháy bỏng của người dân miền núi. Mị, từ chỗ sống tê liệt, nhờ tiếng sáo gọi bạn tình và men rượu ngày xuân đã bừng tỉnh sức sống, khao khát đi chơi, muốn được sống như xưa. Đỉnh điểm là khi Mị cắt dây trói cứu A Phủ, đồng thời tự giải thoát cho chính mình. A Phủ hiện lên khỏe mạnh, cương trực, dũng cảm chống lại bất công, và khi được giải thoát đã cùng Mị đến với cách mạng.
Ở Vợ nhặt, Kim Lân lại khẳng định tình thương và niềm tin của con người. Tràng cưu mang người vợ xa lạ, bà cụ Tứ mở lòng đón nhận con dâu trong cảnh đói khát, người vợ nhặt cũng sẵn sàng chia sẻ nghèo khó. Tình thương ấy giúp họ nuôi dưỡng khát vọng hạnh phúc và niềm tin vào tương lai. Hình ảnh đoàn người đói đi trong lá cờ đỏ phấp phới như ánh sáng cuối tác phẩm đã dự báo về sự đổi đời của họ.
Khác biệt trong phương thức nghệ thuật:
Vợ chồng A Phủ: Giọng kể nhập vào dòng tâm tư nhân vật, nghệ thuật miêu tả tâm lý tinh tế, ngôn ngữ giàu chất thơ, đậm đà màu sắc miền núi. Những chi tiết đặc sắc như tiếng sáo, căn buồng của Mị, giọt nước mắt A Phủ… tạo nên ám ảnh nghệ thuật.
Vợ nhặt: Tình huống truyện độc đáo, giàu kịch tính; nghệ thuật phân tích tâm lý sâu sắc; ngôn ngữ đời thường, tự nhiên, gần gũi; kết cấu giàu ý nghĩa biểu tượng.
Sự khác biệt này bắt nguồn từ chính hoàn cảnh sáng tác và đối tượng phản ánh: Vợ chồng A Phủ phản ánh cuộc sống người dân miền núi dưới ách cường quyền, thần quyền, nên nổi bật là sức sống, khát vọng tự do. Vợ nhặt lấy bối cảnh nạn đói, nên tập trung vào số phận rẻ rúng vì nghèo đói và khát vọng hạnh phúc. Song, điểm chung là cả hai tác phẩm đều phơi bày sự thật bi thảm của xã hội đương thời, tố cáo tội ác áp bức, đồng thời khẳng định vẻ đẹp và niềm tin vào con người.
Cùng một cảm hứng nhân đạo, Vợ chồng A Phủ và Vợ nhặt lại đem đến cho người đọc những dư âm khác nhau. Vợ chồng A Phủ khiến ta day dứt, ám ảnh trước số phận bi kịch của Mị, để rồi vỡ òa ngưỡng mộ khi cô vùng dậy phản kháng. Vợ nhặt khiến ta bật cười nghẹn ngào trước cảnh “nhặt vợ” của Tràng, để rồi cảm phục tình thương của bà cụ Tứ, sự dịu dàng của người vợ nhặt, và niềm tin lạc quan vào tương lai. Đó chính là tài năng, tâm huyết và nhân cách nghệ sĩ của Tô Hoài và Kim Lân. Như T.Sêkhốp từng nói: “Một nghệ sĩ chân chính phải là một nhà nhân đạo từ trong cốt tủy”.
So sánh Vợ chồng A Phủ và Vợ nhặt, ta nhận ra rằng mỗi tác phẩm là một khám phá riêng về nội dung và nghệ thuật, nhưng đều neo đậu sâu đậm trong tâm hồn người đọc. Vợ chồng A Phủ làm ta tin vào sức mạnh tiềm tàng và con đường giải phóng dân tộc, còn Vợ nhặt khiến ta thấm thía tình thương và hi vọng trong nghịch cảnh. Đặt hai tác phẩm cạnh nhau, ta thêm hiểu giá trị của văn học: không chỉ ghi lại sự thật, mà còn nâng đỡ con người, hướng họ đến ánh sáng và niềm tin.
Mời các bạn tham khảo thêm các thông tin hữu ích khác trong nhóm Lớp 12 thuộc chuyên mục Học tập của HoaTieu.vn.
-
Chia sẻ:
Trần Thu Trang
- Ngày:
Nhiều người quan tâm
Tham khảo thêm
-
Muối của rừng đọc hiểu (2 đề)
-
Trọng tâm kiến thức Giáo dục kinh tế pháp luật 12
-
Tóm tắt công thức Toán cấp 3 chương trình mới
-
Câu hỏi trắc nghiệm Carbohydrate lớp 12
-
Viết đoạn văn 5-7 câu về sự chia sẻ đồng cảm trong cuộc sống
-
Bài tập sắp xếp câu thành đoạn văn Tiếng Anh 12 (Dùng chung các bộ sách)
-
Tóm tắt lý thuyết Toán 12 chương trình mới
-
Đọc hiểu Một con sông chảy qua thời gian
Theo Nghị định 147/2024/ND-CP, bạn cần xác thực tài khoản trước khi sử dụng tính năng này. Chúng tôi sẽ gửi mã xác thực qua SMS hoặc Zalo tới số điện thoại mà bạn nhập dưới đây:
Hướng dẫn & Hỗ trợ
Chọn một tùy chọn bên dưới để được giúp đỡ
Lớp 12 tải nhiều
Học tập tải nhiều
-
Bài tập về Câu
-
Ma trận đề thi học kì 1 môn Giáo dục Kinh tế và Pháp luật 10 (CV 7991)
-
Bộ đề thi học kì 1 Giáo dục Kinh tế và Pháp luật 11 năm 2025 - 2026 (Sách mới)
-
Đề thi học kì 1 Giáo dục Kinh tế và Pháp luật 11 Cánh diều
-
Bộ đề thi học kì 1 Giáo dục Kinh tế và Pháp luật 11 Chân trời sáng tạo
-
Bộ đề thi học kì 1 Giáo dục Kinh tế và Pháp luật 11 Kết nối tri thức
-
Bộ đề thi học kì 1 Giáo dục Kinh tế và Pháp luật 10 năm 2025 - 2026 (Sách mới)
-
Bộ đề thi học kì 1 Giáo dục Kinh tế và Pháp luật 10 Cánh diều
-
Bộ đề thi học kì 1 Giáo dục Kinh tế và Pháp luật 10 Chân trời sáng tạo
-
Bộ đề thi học kì 1 Giáo dục Kinh tế và Pháp luật 10 Kết nối tri thức
Bài viết hay Lớp 12
-
Em hãy phân tích những ưu điểm và hạn chế của dân chủ trực tiếp và dân chủ gián tiếp
-
Việc khai thác sử dụng tài nguyên thiên nhiên của con người có liên quan gì đến hiện tượng thiên nhiên bất thường trong những năm gần đây ở Việt Nam?
-
Trắc nghiệm đúng sai Toán 12 Kết nối tri thức (Có đáp án)
-
Vấn đề quan trọng nhất trong bảo vệ môi trường ở nước ta?
-
Lấy trộm tiền của người khác là vi phạm pháp luật hay vi phạm đạo đức?
-
Bộ đề đọc hiểu Ngữ văn 12 Kết nối tri thức với cuộc sống