Soạn bài Qua đèo ngang lớp 8 Chân trời sáng tạo

Qua đèo ngang là một bài thơ nổi tiếng của bà Huyện Thanh Quan. Hiện nay tác phẩm đã được đưa vào giảng dạy trong chương trình Ngữ văn 8 tập 2 Chân trời sáng tạo. Trong bài viết này Hoatieu xin chia sẻ mẫu soạn bài Qua đèo Ngang lớp 8 tập 2 Chân trời sáng tạo giúp các em có thêm thông tin tham khảo soạn bài Qua đèo Ngang.

1. Soạn bài Qua đèo Ngang tác giả tác phẩm

1. Tác giả

- Tên thật là Nguyễn Thị Hinh

- Bà sống vào thế kỉ 19.

- Là một trong 3 nữ sĩ nổi tiếng của thơ ca Trung đại Việt Nam.

- Thơ bà mang phong cách hoài cổ.

- Tác phẩm tiêu biểu: Thanh Long thành hoài cổ, Chiều hôm nhớ nhà, Qua chùa Trấn Bắc…

2. Tác phẩm

a. Đọc, tóm tắt và tìm hiểu chú thích

b. Tìm hiểu chung về tác phẩm

- Hoàn cảnh sáng tác: Được sáng tác khi bà đang trên đường vào Huế nhậm chức và dừng chân nghỉ tại đèo Ngang.

- Thể loại: Thơ thất ngôn bát cú.

2. Chuẩn bị đọc bài Qua đèo Ngang

Em đã biết những thông tin gì về địa danh Đèo Ngang? Hãy chia sẻ với cả lớp

Trả lời

Đèo Ngang trong lịch sử Việt Nam đã chứng kiến rất nhiều sự kiện quan trọng phải kể đến đó là:

Nơi đây đã diễn ra nhiều cuộc giao tranh giữa Đại Việt và Chăm Pa.

Vào thời nhà Nguyễn, Đèo Ngang và dãy Hoành Sơn còn gắn liền với sự kiện trấn thủ Thuận Hóa, mở mang bờ cõi.

Trong thời kỳ Trịnh - Nguyễn, Đèo Ngang chính là chốt án ngữ quan trọng của Quân Định trong thời điểm phân tranh Đàng Ngoài - Đàng Trong.

Năm Minh Mạng thứ 14, vua đã cho xây Hoành Sơn Quan trên đỉnh Đèo Ngang cùng với nhiều công trình khác, như một biểu tượng của cửa ngõ vào đất kinh sư.

Hình ảnh của Đèo Ngang đã được chọn khắc vào “Huyền đỉnh” ở Đại Nội Huế vào năm 1838.
Thời kỳ kháng chiến chống Mỹ oanh liệt, Đèo Ngang là nơi trọng điểm, chứng kiến sự đấu tranh anh dũng của quân đội ta trong công cuộc gìn giữ con đường huyết mạch.

3. Trải nghiệm cùng văn bản Qua đèo Ngang

Em hình dung như thế nào về cảnh Đèo Ngang trong bốn câu thơ đầu?

Trả lời

Với 4 câu đầu của bài thơ Qua Đèo Ngang Bà Huyện Thanh Quan đã phác họa bức tranh thiên nhiên với núi đèo bát ngát hoặc Sơn thấp thoáng có sự sống của con người. Câu thơ thứ hai, nhà thơ đã gợi tả khung cảnh bằng những đường nét hết sức đơn sơ: " Cỏ cây chen đá, lá chen hoa". Bằng những hình ảnh" cỏ cây, đá, lá, hoa" và điệp từ "chen", bà Huyện Thanh Quan khắc hoạ được khung cảnh Đèo Ngang heo hút, vắng vẻ và hoang vu. Đèo Ngang có cỏ cây, đá, lá, hoa... um tùm, chen lấn nhưng không hề gợi lên sự trù phú, tốt tươi mà càng khiến cảnh vật thêm đậm nét hoang sơ, rậm rạp. Hai câu thơ đề đã phần nào hé lộ được tâm trạng của nhà thơ. Ở hai câu thơ tiếp theo, khung cảnh Đèo Ngang đã có thêm sự xuất hiện hình bóng cuộc sống của con người: "Lom khom dưới núi, tiều vài chú, Lác đác bên sông chợ mấy nhà". Hình ảnh con người, sự sống tuy hiện diện trong bức tranh phong cảnh Đèo Ngang nhưng cũng thật ít ỏi, lẻ loi, chỉ là "vài chú"tiều đang kiếm củi; đã thế hình ảnh lại còn được nhấn mạnh ở cái dáng lom khom, bé nhỏ và hút nặng vào không gian. "Chợ" vốn là nơi tụ họp đông vui, nhộn nhịp nhưng trong bài thơ, ta thấy chợ ở đây cũng chỉ có "mấy nhà" lác đác, lưa thưa, xơ xác trên triền sông hoang vắng. Dấu hiệu của sự sống tuy có thấp thoáng trong bức tranh Đèo Ngang nhưng không hề làm cho nó vui tươi, ấm áp hơn mà ngược lại càng làm tăng thêm sự vắng vẻ, thưa thớt, hoang vu của Cảnh đèo ngang. Cách đảo ngữ và phép đối rất chỉnh vừa tặng nhạc điệu du dương, trầm bổng vừa thấm đẫm cảm giác lẻ loi, cô đơn, buồn bã.

4. Suy ngẫm và phản hồi bài Qua đèo Ngang

Câu 1. Xác định thể thơ của bài Qua Đèo Ngang và cho biết cơ sở để em xác định như vậy.

Trả lời

Thể thơ: Thơ thất ngôn bát cú.

Cơ sở xác định:

Bố cục: 4 phần: Để, thực luận, hết

Luật: bằng trắc

- Đề (câu 1 – 2): cái nhìn bao quát về cảnh vật vắng về và đìu hiu, thể hiện tâm trạng cô đơn buồn bã của tác giả.

- Thực (câu 3 – 4): miêu tả cuộc sống, con người ở Đèo Ngang.

- Luận (câu 5 – 6): mượn thanh âm và khung cảnh tự nhiên để gửi gắm tâm trạng nhớ nước, thương nhà của tác giả.

- Kết (câu 7 – 8): thể hiện tỉnh cảnh và tâm sự cô đơn của tác giả luật trắc vì tiếng thứ hai của câu 1 là tiếng thanh trắc (tới).

Câu 2: Cảnh Đèo Ngang được gợi tả như thế nào trong bốn câu thơ đầu? Cảnh đó góp phần gợi tả tâm gì cho tác giả?

Trả lời

Khung cảnh hoang vắng nhưng đầy sức sống của thiên nhiên Đèo Ngang và sự lặng lẽ, đìu hiu của đời sống con người được mô tả bằng những hình ảnh ước lệ mang tính biểu tượng (cỏ cây, đá, lá, hoa), từ láy đặc sắc (lom khom, lác đác), điệp từ (chen). Cảnh vật đó góp phần làm nổi bật tâm trạng cô đơn, rợn ngợp trước thiên nhiên bao la của tác giả. Đây chính là thủ pháp “tả cảnh ngụ tình” tiêu biểu của thơ luật Đường

Câu 3: Trong cặp câu 3 - 4 và 5 - 6, tác giả đã sử dụng những biện pháp tu từ nào? Nêu tác dụng của chúng?

Trả lời

Trong cặp câu 3 - 4 và 5 - 6, tác giả đã sử dụng những biện pháp tu từ là đảo ngữ và chơi chữ

Tác dụng: Nói lên được cảnh quan thiên nhiên ở đèo ngang đẹp và hoang sơ đồng thời thể hiện sự cô đơn, nỗi nhớ nước thương nhà da diết của tác giả.

Câu 4: Cách ngắt nhịp của câu thơ thứ bảy có gì đặc biệt? Cách ngắt nhịp giúp em hình dung như thế nào về tâm trạng của tác giả?

Trả lời

Cách ngắt nhịp câu thơ thứ 7 khác với các câu thơ khác 4/3 hoặc 3/4 thì câu thơ ngắt nhịp 4/1/2 hoặc 4/1/1/1

Cách ngắt nhịp này nhấn mạnh sự cô đơn lẻ loi đến cội tình của nhà thơ trước khung cảnh rậm rạp bao la của Đèo Ngang chỉ có nhà thơ với mây nước nơi đây.

Câu 5: Em hiểu thế nào về nội dung của câu thơ cuối?

Trả lời

Trong bài “Qua Đèo Ngang” cụm từ “ta với ta” biểu hiện nổi cô đơn sâu sắc của nhà thơ, mang một nỗi niềm riêng, “Một mảnh tình riêng” giữa cảnh trời cao đất rộng, trước thiên nhiên hoang sơ, vắng vẻ . “Ta” ở đây chỉ cùng một người, chỉ chủ thể .một mình đối diện với chính mình biểu lộ sâu sắc và thấm thía sự cô đơn của tác giả trớc khung cảnh thiên nhiên trời đất mênh mông hoang vắng nơi xứ lạ.

Câu 6. Xác định bố cục của bài thơ. Cho biết bài thơ làm theo luật bằng hay luật trắc và đã tuân thủ quy định về luật, niêm, vần, đối của một bài thơ thất ngôn bát cú luật Đường như thế nào?

Bố cục: đề - thực - luận - kết

- 2 câu đề: cái nhìn chung về cảnh vật

- 2 câu thực: miêu tả cuộc sống con người

- 2 câu luận: tâm trạng tác giả

- 2 câu kết: nỗi cô đơn lên cao

Đây là một trong hai dạng cơ bản, phổ biến nhất của thơ Đường luật, gồm thất ngôn bát cú (7 chữ, 8 câu) và thất ngôn tứ tuyệt (7 chữ, 4 câu). Thơ thất ngôn bát cú Đường luật có những quy định rất chặt chẽ về bố cục (tổ chức cơ bản về nội dung và hình thức), luật (quy định về vần, thanh trong cả bài, đối giữa các cặp câu 3 – 4, 5 – 6), niêm (sự liên kết giữa các câu 1 – 8, 2 – 3, 4 – 5, 6 – 7).

Câu 7: Xác định cảm hứng chủ đạo của bài thơ?

Cảm hứng chủ đạo của bài thơ là nỗi buồn man mác, nhớ nhà, nhớ quê hương và thương cho thân gái nơi đường xa.

Mời các bạn tham khảo thêm các thông tin hữu ích khác trên chuyên mục Lớp 8 của HoaTieu.vn.

Đánh giá bài viết
1 549
0 Bình luận
Sắp xếp theo