Tài liệu ôn thi học sinh giỏi Ngữ văn THPT

Tải về
Lớp: Lớp 12
Môn: Ngữ Văn

Luyện thi học sinh giỏi Môn Ngữ văn THPT

Tài liệu ôn thi học sinh giỏi Ngữ văn THPT được Hoatieu chia sẻ trong bài viết này là 2 file tài liệu Luyện thi học sinh giỏi Môn Ngữ văn THPT Tập 1, Tập 2 với đầy đủ các nội dung kiến thức  từ cơ bản đến nâng cao có hướng dẫn cụ thể sẽ giúp các em học sinh hiểu bài cũng như vận dụng tốt khi làm bài thi. Sau đây là chi tiết bộ tài liệu bồi dưỡng học sinh giỏi Ngữ văn THPT, mời các bạn cùng tham khảo.

Tài liệu Luyện thi học sinh giỏi môn Ngữ văn THPT Tập 1

MỤC LỤC

PHẦN MỞ ĐẦU : MỘT VÀI LƯU Ý CHUNG

1. Về phía giáo viên

· Lựa chọn nhân tố

· Bồi dưỡng học sinh giỏi

2. Về phía học sinh

· Yêu cầu cơ bản

· Yêu cầu về năng lực tiếp nhận văn bản

· Kĩ năng tiếp nhận văn bản

Chương 1: TỔNG HỢP NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN THƯỜNG GẶP TRONG ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI NGỮ VĂN

I. Tác phẩm văn học

1. Khái niệm.

II. Tác phẩm văn học là một hệ thống chỉnh thể.

III. Nội dung và hình thức của tác phẩm văn học

IV. Ý nghĩa quan trọng của nội dung và hình thức tác phẩm văn học

V. Mối quan hệ giữa nội dung và hình thức tác phẩm văn học

VI. Bản chất của văn học

1. Văn chương bao giờ cũng phải bắt nguồn từ cuộc sống.

2. Văn chương cần phải có sự sáng tạo.

VII. Chức năng của văn học

1. Chức năng nhận thức.

2. Chức năng giáo dục.

3. Chức năng thẩm mĩ .

4. Mối quan hệ giữa các chức năng văn học.

VIII. Con người trong văn học.

1. Đối tượng phản ánh của văn học.

2. Hình tượng văn học.

3. Thiên chức nhà văn

4. Thế nào là thiên chức của nhà văn?

5. Bản tính của thiên chức nhà văn.

IX. Yêu cầu đối với người nghệ sĩ

1. Yêu cầu thứ nhất: Người nghệ sĩ phải luôn sáng tạo, tìm tòi những đề tài mới, hình thức mới.

2. Yêu cầu thứ hai: Người nghệ sĩ phải biết rung cảm trước cuộc đời.

3. Yêu cầu thứ 3: Nhà văn phải có phong cách riêng.

X. Phong cách sáng tác

XI. Khái niệm phong cách sáng tác:

XII. Đặc điểm của phong cách nghệ thuật

XIII. Nhà văn- Tác phẩm- Bạn đọc

1. Nhà văn và tác phẩm.

2. Bạn đọc.

3. THƠ

4. Thơ là gì?

5. Đặc trưng của thơ.

6. Một tác phẩm thơ có giá trị

7. Tình cảm trong thơ.

8. Thơ trong mối quan hệ hiện thực.

9. Sáng tạo trong thơ.

XIV. Để sáng tạo và lưu giữ một bài thơ hay.

XV. TÍNH NHẠC, HỌA, ĐIỆN ẢNH, CHẠM KHẮC TRONG THƠ

1. Tính nhạc.

2. Tính họa

3. Điện ảnh.

4. Điêu khắc.

5. VẺ ĐẸP CỦA NGÔN NGỮ THƠ CA

6. NHÂN VẬT TRONG TÁC PHẨM VĂN HỌC.

7. Khái niệm

8. Vai trò của nhân vật trong tác phẩm.

9. Phân loại nhân vật văn học

10. Một số biện pháp xây dựng nhân vật.

XVI. TÌNH HUỐNG TRUYỆN.

1. Khái niệm

2. Phân loại.

3. Phương pháp tiếp cận tình huống.

XVII. TÁC PHẨM VĂN HỌC CHÂN CHÍNH.

XVIII. Thế nào là tác phẩm văn học chân chính?

XIX. Yêu cầu của một tác phẩm văn học chân chính

XX. GIỌNG ĐIỆU TRONG VĂN HỌC

1. Giọng điệu là gì

2. Yêu cầu khi tìm hiểu giọng điệu trong văn học.

3. Yêu cầu khi viết một bài văn về giọng điệu trong văn học.

..................

PHẦN MỞ ĐẦU

MỘT VÀI LƯU Ý CHUNG

Về phía giáo viên

Lựa chọn nhân tố.

Đây là bước quan trọng trước khi bắt đầu ôn luyện bồi dưỡng. Bởi vì, có lựa chọn kĩ lưỡng, đúng khả năng, phát hiện tố chất văn chương của các em thì mới hiệu quả trong công tác bồi dưỡng. Trong khi theo xu thế thời đại, các em ngại học văn, người dạy đội tuyển còn phải vừa dạy vừa “dỗ” rất vất vả. Nhưng giáo viên hãy coi đó là thử thách, vượt qua được sẽ đến thành công.

Bước lựa chọn có thể tiến hành theo cách: Trước hết, giáo viên đứng đội tuyển tìm hiểu lực học môn Ngữ văn THCS của học sinh; đọc kĩ các bài thi kiểm tra thường xuyên trên lớp, các bài thi khảo sát của học sinh. Sau đó lựa chọn những bài đạt điểm cao, trình bày rõ ràng, có cảm xúc. Sau đó, giáo viên tiếp tục ra đề kiểm tra riêng nhóm học sinh đã lựa chọn vào đội tuyển. Các bài kiểm tra phải hướng chọn lựa năng lực, kĩ năng học sinh như: Biết nhận diện phân tích dạng đề, kiểu bài; Kĩ năng lập dàn ý, tạo lập văn bản; Kĩ năng trình bày, diễn đạt các luận điểm; Kĩ năng phân tích cảm thụ từng chi tiết trong tác phẩm; Kĩ năng liên hệ so sánh, bình luận, đánh giá…

VD: Một số đề kiểm tra năng lực, kĩ năng học sinh qua tác phẩm “Thuật hoài” của Phạm Ngũ Lão (SGK Ngữ văn 10):

Câu 1. Chữ “thẹn” trong bài thơ “Thuật hoài - Phạm Ngũ Lão. Bài tập này nhằm kiểm tra năng lực cảm thụ chi tiết trong tác phẩm văn học của học sinh. Học sinh phải lí giải được: Tại sao tác giả lại “thẹn”? Các ý nghĩa của chữ “thẹn”.

Câu 2. Vẻ đẹp người anh hùng trong bài thơ “Thuật hoài” - Phạm Ngũ Lão. Bài tập này nhằm kiểm tra năng lực cảm thụ tác phẩm, các kĩ năng phân tích, so sánh, đánh giá, bình luận của học sinh.

Trong quá trình chấm bài, giáo viên chỉ ra những mặt mạnh và yếu qua bài làm của từng học sinh nhằm tạo sự đồng đều trong cách dạy học và tinh thần học tập lẫn nhau của các em.

1.2. Bồi dưỡng học sinh giỏi.

* Xây dựng kế hoạch dạy và học:

Xây dựng kế hoạch ôn luyện bồi dưỡng theo các chuyên đề phù hợp với thời gian dự kiến: Chuyên đề rèn luyện kĩ năng làm văn; Chuyên đề lí luận văn học; Chuyên đề nghị luận xã hội; Chuyên đề nghị luận văn học… Tích cực soạn giáo án theo các chuyên đề thật chi tiết, mở rộng nâng cao nhiều kiến thức, hệ thống bài tập phải thật sự phong phú đa dạng. Chấm, chữa bài học sinh cẩn thận và chu đáo sau mỗi chuyên đề giảng dạy. Tạo không khí cởi mở, hứng thú cố gắng khẳng định mình trong các bài viết tiếp theo của học sinh. Cung cấp các tài liệu đọc tham khảo cho học sinh hoặc gợi ý tư liệu cho học sinh tìm kiếm và tự tích lũy.

* Tiến hành bồi dưỡng theo chuyên đề:

Các chuyên đề bồi dưỡng học sinh giỏi khá công phu. Để đạt hiệu quả tốt, giáo viên cần phối hợp nhịp nhàng, linh hoạt các khâu trong quá trình ôn luyện và học tập trên lớp. Trong dung lượng bài viết này, tôi xin trao đổi một vài kinh nghiệm trong việc ra đề và rèn luyện kĩ năng làm văn của học sinh lớp 10.

Định hướng ra đề thi:

Việc ra đề là khâu quan trọng đầu tiên của quá trình phát hiện, đánh giá, lựa chọn học sinh giỏi. Bởi vì, đề đúng và hay sẽ kích thích hứng thú sáng tạo trong làm bài của học sinh, tránh đi những lối viết sáo mòn, ghi nhớ máy móc kiến thức. Từ đó, giáo viên có thể đánh giá khách quan, công bằng, chính xác năng lực học sinh.

Đề văn hay trước hết phải là một đề văn đúng: Đề văn thể hiện ở lập trường tư tưởng và quan điểm thẩm mĩ đúng đắn. Đồng thời, tính đúng đắn còn thể hiện ở việc trích dẫn đúng câu chữ và đúng quy cách; đúng phạm vi kiến thức, đúng mức độ, kiểu bài với những yêu cầu sáng sủa rõ ràng. Đề văn hay là đề không chỉ đúng mà còn phải đủ một số điều kiện như: Đề văn phải “vừa lạ vừa quen”; đề phải có chất văn, phải gây được cảm hứng; đề phải phân hóa được đối tượng.

Với những điều kiện cần và đủ như trên của một đề văn hay, cùng với xu hướng đổi mới của Bộ giáo dục dạy học theo hướng đánh giá năng lực của học sinh, tôi ra đề theo hướng mở: Thứ nhất, tăng cường các đề thi tích hợp gắn liền với thực tiễn đời sống, đặc biệt là đề nghị luận xã hội. Có thể ra đề với những vấn đề gần gũi với học sinh như tư tưởng đạo đức lối sống, các vấn đề xã hội mang tính thiết yếu, cập nhật như đọc sách, môi trường, bạo lực học đường… Thứ hai, đặc biệt với các đề nghị luận văn học, cần ra đề nhằm đánh giá năng lực cảm thụ, bình luận, đánh giá, so sánh, sáng tạo của học sinh. Cần có thêm những văn bản tác phẩm ngoài SGK để học sinh vận dụng năng lực đọc hiểu , tích hợp các kiến thức, kĩ năng đã được học phát huy tố chất của mình.

- Về phía học sinh.

- Yêu cầu cơ bản.

- Thường xuyên đọc và tích lũy tài liệu theo hướng dẫn của giáo viên. Làm các bài tập theo chuyên đề ôn luyện, học tập lẫn nhau cùng tiến bộ.

- Mở bài, kết bài phải tỏ ra đầu tư để viết hay, sáng tạo, đó là điểm khác biệt giữa bài văn của học sinh giỏi và bài văn của học sinh trung bình.

- Thân bài phải có bố cục rõ ràng và hành văn sáng.

- Bài viết vừa sâu vừa rộng về kiến thức.

- Tỏ ra am hiểu lí luận, vận dụng mức độ vào tác phẩm văn học cần làm.

- Bài làm phải có sức viết dài, động viên từ ba tờ giấy thi (12 trang) trở lên. Chữ đẹp hoặc dễ đọc, ưa nhìn, không cẩu thả, không được sai Tiếng Việt.

- Tham khảo những bài viết của các nhà phê bình, các bài văn đạt giải cao mấy năm lại đây, những bài viết hay của T.S Chu Văn Sơn, T.S Phan Huy Dũng...và nhiều người khác.

- Không thể áp dụng phương pháp máy móc. Phải chăng, phương pháp tốt nhất là không cần phương pháp?

- Yêu cầu về năng lực tiếp nhận văn bản.

- Năng lực tiếp nhận văn bản văn học là khả năng nắm bắt đúng thông tin và giá trị của một văn bản văn học.

- Tức là trả lời các câu hỏi như:

+ Văn bản này nói về vấn đề gì?

+ Vấn đề đó có ý nghĩa như thế nào?

+ Nó được tác giả thể hiện bằng hình thức nghệ thuật nào độc đáo?...

- Năng lực tiếp nhận văn bản còn được đánh giá ở khả năng biết cách tiếp nhận văn bản.

Nghĩa là biết phân tích, thưởng thức và đánh giá cái hay, cái đẹp của văn bản một cách khoa học, hợp lí, có sức thuyết phục.

- Muốn có được năng lực tiếp nhận văn bản, cần phải trang bị cả kiến thức, kĩ năng văn học - văn hóa và phải luyện tập nhiều, thực hành nhiều.

Về hệ thống kiến thức cơ bản:

* Có kiến thức về tác phẩm văn học:

- Kiến thức về tác phẩm là toàn bộ các sáng tác văn học cụ thể mà một HS đọc được trong và ngoài chương trình: những bài thơ, truyện ngắn, tiểu thuyết, bút kí, kịch bản văn học, văn nghị luận (nghị luận văn học hoặc chính trị xã hội),...

......................

Do nội dung bộ tài liệu ôn thi HSG Ngữ văn THPT rất dài bao gồm 2 quyển, để xem toàn bộ nội dung chi tiết, mời các bạn sử dụng file tải về trong bài.

Mời các bạn tham khảo thêm các thông tin hữu ích khác trong nhóm Lớp 12 thuộc chuyên mục Học tập của HoaTieu.vn.

Đánh giá bài viết
1 53
Tài liệu ôn thi học sinh giỏi Ngữ văn THPT
Chọn file tải về :
Xác thực tài khoản!

Theo Nghị định 147/2024/ND-CP, bạn cần xác thực tài khoản trước khi sử dụng tính năng này. Chúng tôi sẽ gửi mã xác thực qua SMS hoặc Zalo tới số điện thoại mà bạn nhập dưới đây:

Số điện thoại chưa đúng định dạng!
Số điện thoại này đã được xác thực!
Bạn có thể dùng Sđt này đăng nhập tại đây!
Lỗi gửi SMS, liên hệ Admin
0 Bình luận
Sắp xếp theo
⚛
Xóa Đăng nhập để Gửi
Đóng
Chỉ thành viên Hoatieu Pro tải được nội dung này! Hoatieu Pro - Tải nhanh, website không quảng cáo! Tìm hiểu thêm