Soạn Ôn tập học kì 2 lớp 7 Chân trời sáng tạo

Soạn bài Ôn tập cuối học kì II ngắn nhất Ngữ văn 7 Chân trời sáng tạo được Hoatieu chia sẻ đến bạn đọc trong bài viết sau đây là tổng hợp gợi ý trả lời các câu hỏi trang 113 đến 116 sách giáo khoa Ngữ văn lớp 7 tập 2 bộ Chân trời sáng tạo giúp các em có thêm tài liệu tham khảo ôn tập cuối học kì 2 sao cho tốt. Sau đây là nội dung chi tiết hướng dẫn trả lời câu hỏi Ôn tập học kì 2 Ngữ văn 7 CTST.

Soạn bài Ôn tập cuối học kì II Ngữ văn 7 CTST ngắn nhất

Soạn bài Ôn tập cuối học kì II Ngữ văn 7 CTST ngắn nhất

Câu 1 trang 113 SGK Ngữ văn lớp 7 Tập 2 CTST

Chọn tên văn bản ở cột A phù hợp với thể loại tương ứng ở cột B:

A

(Văn bản)

B

(Thể loại)

1. Đợi mẹ (Vũ Quân Phương)

a. Truyện khoa học viễn tưởng

2. Những kinh nghiệm dân gian về lao động, sản xuất

b. Văn bản nghị luận về một vấn đề đời sống

3. Trò chơi cướp cờ (Theo Nguyễn Thị Thanh Thủy)

c. Văn bản thông tin giới thiệu một quy tắc hoặc luật lệ trong trò chơi hay hoạt động

4. Bàn về đọc sách (Chu Quang Tiềm)

d. Tục ngữ

5. Dòng “Sông Đen” (Giuyn Véc- nơ)

đ. Thơ trữ tình

Trả lời:

1- đ

2- đ

3- c

4- b

5- a

Câu 2 trang 113 SGK Ngữ văn lớp 7 Tập 2 CTST

Dựa vào bảng sau, tóm tắt những điểm cần lưu ý khi đọc hiểu văn bản theo các thể loại cụ thể:

STT

Thể loại

Những điểm cần lưu ý khi đọc hiểu

1

Thơ trữ tình

2

Tục ngữ

3

Văn bản thông tin giới thiệu một quy tắc hoặc luật lệ trong trò chơi hay hoạt động

4

Văn bản nghị luận về một vấn đề trong đời sống

5

Truyện khoa học viễn tưởng

Trả lời:

STT

Thể loại

Những điểm cần lưu ý khi đọc hiểu

1

Thơ trữ tình

- Chú ý về cảm xúc, diễn đạt

2

Tục ngữ

- Nội dung từ những kinh nghiệm

3

Văn bản thông tin giới thiệu một quy tắc hoặc luật lệ trong trò chơi hay hoạt động

- Đọc theo các trình tự, ghi nhớ các bước thực hiện.

4

Văn bản nghị luận về một vấn đề trong đời sống

- Đọc hiểu logic và chú ý các lí lẽ, dẫn chứng.

5

Truyện khoa học viễn tưởng

- Đọc với trí tưởng tượng và cái nhìn đa dạng.

Câu 3 trang 113 SGK Ngữ văn lớp 7 Tập 2 CTST

a. Kẻ bảng sau vào vở và liệt kê tên các văn bản, đoạn trích mà em đã đọc mở rộng theo yêu cầu của giáo viên trong học kì II tương ứng với các thể loại sau:

Bài học

Thể loại

Tên văn bản, đoạn trích đọc mở rộng (Học kì II)

6

Thơ trữ tình

7

Truyện (bao gồm truyện khoa viễn tưởng)

8

Văn bản nghị luận

9

Văn bản thông tin

10

Văn bản thuộc thể loại khác

b. Kẻ bảng sau vào vở, liệt kê các văn bản đọc mở rộng ở học kì II theo yêu cầu của giáo viên và nêu bài học kinh nghiệm về kĩ năng đọc mà em đã thu nhận được qua việc đọc các văn bản ấy:

Bài học

Văn bản đọc mở rộng (Học kì II)

Hai bài học kinh nghiệm về kĩ năng đọc thu nhận được từ việc đọc mở rộng

6

7

8

9

10

Trả lời:

a.

Bài học

Thể loại

Tên văn bản, đoạn trích đọc mở rộng (Học kì II)

6

Thơ trữ tình

Đợi mẹ, Mẹ, Một con mèo nằm ngủ trên ngực tôi.

7

Truyện (bao gồm truyện khoa viễn tưởng)

Dòng “sông Đen”, Xưởng Sô- cô- la, Trái tim Đan- ko

8

Văn bản nghị luận

Tự học- một thú vui bổ ích, Bàn về đọc sách, Tôi đi học, Đừng từ bỏ cố gắng

9

Văn bản thông tin

Trò chơi cướp cờ, Cách gọt củ hoa thủy tiên, Hương khúc, kéo co

10

Văn bản thuộc thể loại khác

Những kinh nghiệm dân gian về thời tiết, những kinh nghiệm dân gian về lao động.

b.

Bài học

Văn bản đọc mở rộng (Học kì II)

Hai bài học kinh nghiệm về kĩ năng đọc thu nhận được từ việc đọc mở rộng

6

Đừng từ bỏ cố gắng

- Cố gắng là điều cần thiết trong cuộc sống.

- Ý nghĩa của sự cố gắng.

7

Những kinh nghiệm dân gian về con người, xã hội

- Cung cấp tri thức về con người, xã hội qua kinh nghiệm dân gian.

- Sự đa dạng, phong phú của tri thức dân gian.

8

Kéo co

- Kĩ năng viết bài văn bản thông tin.

- Cách chơi trò chơi kéo co

9

Một ngày của Ích- chi- an

- Sự thú vị của khoa học sáng tạo con người,

- Thể loại khoa học viễn tưởng phong phú

10

Mẹ

- Tình cảm chân thành qua bài thơ

- Tâm quan trọng của người mẹ

Câu 4 trang 114 SGK Ngữ văn lớp 7 Tập 2 CTST

Đọc đoạn thơ sau:

Làng tôi ở vốn làm nghề chài lưới

Nước bao vây cách biển nửa ngày sông.

Khi trời trong, gió nhẹ, sớm mai hồng,

Dân trai tráng bơi thuyền đi đánh cá

Chiếc thuyền nhẹ băng như con tuấn mã

Phăng mái chèo, mạnh mẽ vượt trường giang.

Cánh buồm giương to như mảnh hồn làng

Rướn thân trắng bao la thâu góp gió ...

(Tế Hanh, Quê hương)

a. Nhận xét cách gieo vần và ngắt nhịp của đoạn thơ.

b. Xác định cảm xúc của tác giả được thể hiện qua đoạn thơ.

c. Nêu một nét độc đáo về biện pháp tu từ được sử dụng trong đoạn thơ.

Trả lời

a. Cách gieo vần và ngắt nhịp của đoạn thơ.

- Gieo vần liền: sông-hồng; cá-mã; giang-làng.

- Ngắt nhịp: 3/5 hoặc 3/2/3

=> Ngắt nhịp linh hoạt, tạo tiết tấu cho câu thơ.

b. Cảm xúc của tác giả được thể hiện qua đoạn thơ: Cảm xúc yêu mến, tự hào về quê hương và cảnh đánh bắt nơi đây.

c. Biện pháp tu từ được sử dụng trong đoạn thơ.

- Biện pháp tu từ: So sánh “chiếc thuyền nhẹ hăng như con tuấn mã”.

- Tác dụng: So sánh chiếc thuyền hăng như một con ngựa đẹp và khỏe. Nhấn mạnh vẻ đẹp khỏe khoắn, mạnh mẽ của con thuyền khi ra khơi. Khí thế dũng mãnh của con thuyền, hiên ngang, dũng mãnh và đầy nhiệt huyết

Câu 5 trang 114 SGK Ngữ văn lớp 7 Tập 2 CTST

Điểm chung về mục đích của văn bản Tự học – một thú vui bổ ích (Nguyễn Hiền Lê) và Bàn về đọc sách (Chu Quang Tiềm) là gì? Để đạt được mục đích, các tác giả ấy đã sử dụng kiểu văn bản có đặc điểm gì?

Trả lời:

Điểm chung là đều làm rõ việc mục đích và tác dụng cũng như hướng dẫn cách tự học và đọc sách.

Để đạt được mục đích đó tác giả cần đưa ra luận điểm và dẫn chứng, lí lẽ làm rõ cho luận điểm đó, thuyết phục người đọc, người nghe.

Câu 6 trang 115 SGK Ngữ văn 7 tập 2 CTST

Chỉ ra đặc điểm của tục ngữ được thể hiện qua các câu sau:

a. Cái răng, cái tóc là góc con người.

b. Đói cho sạch, rách cho thơm.

c. Một mặt người bằng mười mặt của.

Trả lời

a. Cái răng, cái tóc là góc con người.

- Nội dung: Thể hiện cách nhìn nhận, đánh giá, đưa ra quan niệm về vẻ đẹp của con người.

- Câu tục ngữ ngắn gọn: 8 chữ

- Có nhịp điệu, hình ảnh.

- Gieo vần cách: tóc-góc.

b. Đói cho sạch, rách cho thơm.

- Nội dung: Bài học kinh nghiệm, khuyên răn con người cần giữ gìn nhân phẩm và đạo đức của mình.

- Câu tục ngữ ngắn gọn: 6 chữ

- Gieo vần sát: sạch-rách

- Có hai vế đối xứng nhau.

c. Một mặt người bằng mười mặt của.

- Nội dung: Đề cao giá trị con người - Con người là quý nhất, quý hơn mọi thứ của cải.

- Câu tục ngữ ngắn gọn: 7 chữ

- Gieo vần cách: người-mười

- Có nhịp điệu, hình ảnh.

- Có hai vế đối xứng nhau.

Câu 7 trang 115 SGK Ngữ văn lớp 7 Tập 2 CTST

Những dấu hiệu nào giúp em nhận biết Trò chơi cướp cờ và Cách gọt củ hoa thủy tiên là văn bản thông tin giới thiệu một quy tắc hoặt luật lệ trong trò chơi hay hoạt động? Để đạt được mục đích, hai văn bản ấy đã sử dụng cách triển khai thông tin như thế nào ?

Trả lời:

- Về cấu trúc, loại văn bản có 3 phần:

Phần 1: Giới thiệu mục đích của quy trình hay hoạt động

Phần 2: Liệt kê những gì cần chuẩn bị khi thực hiện

Phần 3: Trình bày các bước cần thực hiện

Văn bản triển khai thông tin theo trật tự thời gian (trình bày thông tin theo thứ tự xuất hiện của sự vật, hiện tượng hay hoạt động) .

Câu 8 trang 115 SGK Ngữ văn lớp 7 Tập 2 CTST

Chỉ ra những dấu hiệu của truyện khoa học viễn tưởng (đề tài, cốt truyện, tình huống, nhân vật, sự kiện, không gian, thời gian) được thể hiện qua văn bản Dòng “Sông Đen” (Giuyn Véc- nơ) và Xưởng Sô-cô-la (Rô- a Đan) .

Trả lời:

Câu chuyện có đề tài đa dạng, phong phú gắn với những điều kì bí, ẩn chứa những sự sáng tạp của con người. Xuất hiện các nhân vật giả tưởng và chi tiết vượt quá giới hạn của con người.

Câu 9 trang 115 SGK Ngữ văn 7 tập 2 CTST

So sánh các trường hợp đây và lí giải sự khác biệt về ý nghĩa của chúng:

a. (1) Bài văn này dở quá!

(2) Bài văn này không được hay lắm!

b. (1) Anh ấy chạy rất nhanh. Chạy một trăm mét mà chỉ mất gần mười giây.

(2) Anh ấy chạy nhanh như tên bay. Chạy mất trăm mét mà chỉ mất gần mười giây.

Xác định và nêu chức năng các số từ có trong câu b.

Trả lời

a. Trong câu (1) người viết chê một cách thẳng thắn, không giấu giếm.

Câu (2) cũng với ý chê nhưng đã sử dụng biện pháp nói giảm, nói tránh để khiến cho người nghe không cảm thấy khó chịu, gây mất thiện cảm.

b. Trong câu (1) chỉ đơn thuần kể lại việc anh ấy chạy nhanh.

Câu (2) dùng biện pháp so sánh, tô đậm thêm về sức mạnh của người được nhắc đến trong câu.

- Số từ trong câu là: một trăm, mười.

- Chức năng: Bổ sung ý nghĩa về số lượng và thời gian.

Câu 10 trang 115 SGK Ngữ văn 7 tập 2 CTST

Đọc đoạn văn sau và thực hiện các yêu cầu sau:

(1) Tôi giụi mắt bỏ ra khoang trước, vốc nước dưới sông lên rửa mặt. (2) Trên vệt rừng đen ở chỗ con sông ngoặt như lưỡi cưa cá mập chơm chớm dựng đầu răng nhọn đã ứng lên màu mây hồng phơn phớt. (3) Từ chỗ vệt rừng đen xa tít đó, chim cất cánh tua tủa bay lên, giống hệt đàn kiến từ trong lòng quả đất chui ra, bò li ti đen ngòm lên da trời. (4) Càng đến gần, khi bóng chim chưa hiện rõ hình đôi cánh, thì quang cảnh đàn chim bay lên giống như đám gió bốc tro tiền, tàn bay liên chi hồ điệp.

(Đoàn Giỏi, Đất rừng phương Nam)

a. Hãy xác định các phép liên kết có trong đoạn trích trên.

b. So sánh cặp câu dưới đây và nhận xét về tác dụng của việc mở rộng các thành phần chính và trạng ngữ của câu bằng cụm từ.

(1) Từ chỗ vệt rừng đó, chim cất cánh tua tủa bay lên.

(2) Từ chỗ vệt rừng đen xa tít đó, chim cất cánh tua tủa bay lên, giống hệt đàn kiến từ trong lòng đất chui ra, bò li ti đen ngòm lên da trời.

c. Việc sử dụng thành ngữ “liên chi hồ điệp” trong câu cuối có tác dụng gì?

d. Xác định nghĩa của từ “tua tủa” trong đoạn trích trên. Nghĩa của từ “tua tủa” trong ngữ cảnh này có gì giống và khác nghĩa trong từ điển? Hãy tìm các ngữ cảnh khác có từ “tua tủa”.

Trả lời

a. Phép nối: Càng đến gần

Phép liên tưởng: thiên nhiên (rừng đen, con sông, chim)

b. Câu thứ (1) đã biểu đúng nghĩa về nội dung nói đến nhưng chưa được rõ ràng chi tiết. Câu thứ (hai) tác giả miêu tả chi tiết hơn bằng cách mở rộng cụm từ, thể hiện rõ đàn chim trong rừng đen nhiều như thế nào.

Tác dụng: miêu tả chi tiết, rõ ràng hơn trạng thái của sự vật, giúp người đọc, người nghe dễ dàng hình dung.

c. Việc sử dụng thành ngữ “liên chi hồ diệp” một lần nữa thể hiện sự nhiều vô kể, ồ ạt bay ra của đàn chim nơi rừng đen. Nó nhiều, bay ra toán loạn hệt như những con bướm bay ra đen kịt cả một vùng trời.

d. - Từ “tua tủa” ám chỉ những cánh chim nhọn, nhìn như những mũi tên đang dang rộng ra trên nền trời nơi rừng rú.

- Ngoài ra, trong từ điển, từ “tua tủa” còn có nghĩa là chỉ dáng chĩa ra không đều của vật liệu cứng, gây cảm giác sợ sệt.

- Các từ ngữ cảnh khác có từ “tua tủa”: râu mọc tua tủa, lông mọc tua tủa, súng bắn tua tủa…

Viết, nói và nghe

Câu 11 trang 115 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 2 CTST

Quy trình viết gồm có mấy bước? Người viết cần thực hiện những thao tác gì ở từng bước? Ý nghĩa của từng bước đối với quy trình tạo lập một bài viết là gì?

Trả lời:

- Quy trình viết gồm: 4 bước

- Các thao tác cần thực hiện ở từng bước là:

+ Bước 1: Xác định đề tài, thu thập tư liệu.

+ Bước 2: Tìm ý, lập dàn ý

+ Bước 3: Viết bài

+ Bước 4: Xem lại, chỉnh sửa và rút kinh nghiệm.

- Ý nghĩa của từng bước đối với quy trình tạo lập một bài viết là:

+ Bước 1: định hướng cho quá trình tạo lập văn bản

+ Bước 2: tiến hành thiết lập hệ thống các ý, sắp xếp chúng theo bố cục hợp lí, đảm bảo liên kết nội dung, mạch lạc văn bản

+ Bước 3: trực tiếp cho ra “sản phẩm”. Người tạo lập văn bản dùng lời văn của mình diễn đạt các ý thành câu, đoạn, phần hoàn chỉnh.

+ Bước 4: khâu cuối cùng của quá trình tạo lập văn bản. “Sản phẩm” phải được kiểm tra lại, điều chỉnh những nội dung, cách diễn đạt chưa hợp lí, sửa các lỗi về dùng từ, đặt câu, viết đoạn, chuyển ý, …

Câu 12 trang 116 SGK Ngữ văn 7 tập 2 CTST

Lập bảng tóm tắt yêu cầu đối với các kiểu bài như bài văn nghị luận về một vấn đề trong đời sống (bài 6 và 7), và bài văn biểu cảm về con người (bài 10).

Bài văn nghị luận về một vấn đề trong đời sống

Bài văn biểu cảm về con người

Yêu cầu

- Nêu được vấn đề cần bàn luận

- Trình bày được ý kiến tán thành, phản đối của người viết với vấn đề cần bàn luận

- Đưa ra lí lẽ rõ ràng, bằng chứng xác thực, đa dạng để làm sáng tỏ cho ý kiến.

- Bố cục

+ Mở bài: giới thiệu được vấn đề cần bàn luận và thể hiện rõ ràng ý kiến của người viết về vấn đề ấy.

+ Thân bài: giải thích vấn đề cần bàn luận; đưa ra hai lí lẽ cụ thể để lí giải cho ý kiến của người viết; sắp xếp các lí lẽ, bằng chứng theo trình tự hợp lí.

+ Kết bài: khẳng định lại ý kiến, đưa ra bài học nhận thức và phương hướng hành động.

- Tình cảm trong bài văn phải chân thực, trong sáng.

- Sử dụng ngôi thứ nhất

- Kết hợp với miêu tả và tự sự nhằm hỗ trợ cho việc biểu lộ cảm xúc.

- Bố cục bài viết gồm 3 phần:

Mở bài: giới thiệu đối tượng biểu cảm, biểu đạt cảm xúc chung về đối tượng.

Thân bài: biểu lộ cảm xúc, suy nghĩ cụ thể về đối tượng. Đối với bài văn biểu cảm về con người cần biểu lộ cảm xúc suy nghĩ, tính cách gắn với người đó. Đối với bài văn biểu cảm về sự việc cần biểu lộ cảm xúc theo trình tự diễn ra của sự việc.

Kết bài: khẳng định lại tình cảm và rút ra bài học cho bản thân.

Câu 13 trang 115 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 2 CTST

Việc viết tường trình cần đảm bảo những yêu cầu gì?

Trả lời:

Khi viết bản tường trình cần đảm bảo những yêu cầu sau:

- Về cấu trúc, văn bản cần đảm bảo các phần sau:

+ Phần mở đầu: quốc hiệu, tiêu ngữ, đặc điểm, thời gian viết, tên văn bản, tóm tắt sự việc tường trình, người nhận tường trình

+ Phần nội dung tường trình: kể lại sự việc

+ Phần kết thúc: lời cam đoan và kí tên.

- Về nội dung, văn bản cần đảm bảo những yêu cầu sau:

+ Cung cấp đầy đủ, chính xác những thông tin về thời gian, địa điểm, sự việc, họ tên những người có liên quan, đề nghị của người viết.

+ Nội dung sự việc được tường trình phải đảm bảo chính xác, đúng với thực tế diễn ra.

+ Xác định trách nhiệm của người viết đối với sự việc đã xảy ra.

Câu 14 trang 115 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 2 CTST

Sử dụng bảng dưới đây (kẻ vào vở) để tóm tắt nội dung bài viết trong mục Hướng dẫn phân tích kiểu văn bản của bài 6:

Phương diện tóm tắt

Bài viết Ý nghĩa của sự tha thứ

Vấn đề cần bàn luận

Ý kiến của người viết

Lí lẽ

Bằng chứng

Nội dung lật ngược vấn đề, ý kiến bổ sung

Trả lời:

Phương diện tóm tắt

Bài viết Ý nghĩa của sự tha thứ

Vấn đề cần bàn luận

Ý nghĩa của sự tha thứ

Ý kiến của người viết

- Tha thứ là sự rộng lượng, bỏ qua cho người khác khi họ mắc phải sai lầm.

- Tha thứ là một phẩm chất tốt, mỗi người chúng ta đều nên có nó.

Lí lẽ

- Lí lẽ 1: Sự tha thứ giúp cho tâm hồn con người được mở rộng, yêu thương nhiều hơn và bao dung với mọi người xung quanh.

- Lí lẽ 2: Sự tha thứ sẽ giúp ta quên đi quá khứ, tiến bước đến tương lai.

- Lí lẽ 3: Sự tha thứ góp phần xây dựng một xã hội trong sạch, vững mạnh và văn minh.

Bằng chứng

- Bằng chứng 1: Đặt nặng vấn đề của người khác thường khiến chúng ta phải suy nghĩ, khó xử. Thay vì thế hãy nghĩ thoáng hơn, khoan dung hơn và mở lòng mình với họ, ta sẽ thấu hiểu và đón nhận nó dễ hơn.

- Bằng chứng 2: Con người ai chẳng có sai lầm, không ai là hoàn hảo cả, chúng ta nên chấp nhận điều đó. Vậy nên thay vì cứ truy cứu về một sai lầm của ai đó, ta hãy động viên họ để họ tự sửa sai và lần sau không tái phạm nữa.

- Bằng chứng 3: Một xã hội văn minh là một xã hội không có thù hận, con người vui vẻ, chan hòa và chung sống hòa bình với nhau. Khi sự tha thứ được lan tỏa, sẽ không còn những thù hận, nổi giận, mọi sai lầm đều được hóa giải bằng sự vị tha giữa con người với con người. Như vậy, xã hội sẽ ngày càng trong sạch, con người càng phát triển hơn.

Nội dung lật ngược vấn đề, ý kiến bổ sung

Dù vậy, trong xã hội ta vẫn bắt gặp những trường hợp không thể tha thứ được bởi sai lầm họ mắc phải là quá lớn và nó phải có hình phạt thích đáng. Trong trường hợp đó, ta vẫn sẽ phải có hình phạt thích đáng (giết người, cướp của…)

Câu 15 trang 116 SGK Ngữ văn 7 tập 2 CTST

Lập dàn ý và viết đoạn mở bài cho hai trong ba đề dưới đây:

Đề 1: Viết bài văn bày tỏ cảm xúc về một người bạn tốt mà em đã lâu chưa gặp lại.

Đề 2: Viết bài văn nghị luận về một vấn đề trong đời sống mà em quan tâm.

Đề 3: Viết bài văn phân tích đặc điểm nhân vật trong một văn bản truyện mà em đã học.

Gợi ý

Đề 2: Viết bài văn nghị luận về một vấn đề trong đời sống mà em quan tâm.

Dàn ý: Nghị luận về sự vô cảm trong đời sống.

a. Mở bài

Giới thiệu về vấn đề nghị luận: sự vô cảm trong đời sống.

b. Thân bài

*Giải thích:

- Vô cảm là gì? Vô là không, cảm là cảm xúc. Vô cảm chính là không có cảm xúc, không bày tỏ thái độ, tình cảm trước bất cứ vấn đề nào trong cuộc sống.

- Biểu hiện của sự vô cảm:

+ Không quan tâm, giúp đỡ, yêu thương, chia sẻ với người khác.

+ Có thái độ dửng dưng, không quan tâm trước mọi vấn đề.

+ Chỉ sống với cảm xúc, suy nghĩ của bản thân mình.

*Thực trạng của sự vô cảm trong xã hội.

- Ngày một nhiều, đặc biệt ở bộ phận thanh thiếu niên, học sinh, sinh viên.

- Sống ỷ lại, hưởng thụ, không quan tâm, không có trách nhiệm với bản thân, gia đình và xã hội.

*Nguyên nhân của sự vô cảm

+ Do lối sống ích kỷ, thiếu tình thương.

+ Mất lòng tin từ sự bất công xã hội.

+ Ảnh hưởng của phim, trò chơi bạo lực.

+ Do phụ huynh quá nuông chiều.

*Tác hại của sự vô cảm

+ Làm cho con người suy giảm nhân cách.

+ xã hội không có tình người, thiếu sự đoàn kết, thân ái.

+ Con người thiếu niềm vui và hạnh phúc.

*Liên hệ, vận dụng

- Lên án các hành động vô cảm.

- Biết chia sẻ, yêu thương với mọi người.

+ Tham gia các hoạt động xã hội có tính nhân văn.

c.Kết bài

- Khẳng định lại vấn đề.

- Nêu cảm nghĩ về sự vô cảm trong xã hội.

*Mở bài:

Go-rơ-ki đã nói “Nơi lạnh nhất không phải là Bắc Cực mà là nơi thiếu vắng tình thương”. Quả thật là như vậy, tình yêu sự, sự chia sẻ luôn là một điều có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong cuộc sống của chúng ta. Nhưng thật đáng buồn, khi xã hội ngày càng phát triển thì kéo theo vô số những hệ lụy. Trong số đó sự vô cảm trong xã hội là một điều báo động và cần quan tâm.

Đề 3: Viết bài văn phân tích đặc điểm nhân vật trong một văn bản truyện mà em đã học.

a.Mở bài

- Nêu tên nhân vật em lựa chọn.

- Giới thiệu về tác giả, tác phẩm xuất hiện nhân vật em lựa chọn.

- Nêu ấn tượng về nhân vật

b. Thân bài

Phân tích đặc điểm nhân vật.

*Giới thiệu khái quát về nhân vật

- Sự xuất hiện.

- Tên nhân vật, hình dáng, đặc điểm ngoại hình.

*Đặc điểm của nhân vật

- Các chi tiết miêu tả nhân vật, hành động nhân vật.

- Ngôn ngữ của nhân vật.

- Những cảm xúc, suy nghĩ của nhân vật.

- Mối quan hệ của nhân vật với các nhân vật khác.

c.Kết bài

Đánh giá về nhân vật.

Mở bài:

Em đã đọc rất nhiều câu chuyện hay và ý nghĩa: đó là hình ảnh cô Tấm trong truyện cổ tích Tấm Cám, là anh Khoai trong truyện Cây tre trăm đốt hay là giáo sư A-rô-nắc trong truyện Dòng sông đen, ông Quơn-cơ trong “Xưởng socola”,...Nhưng có lẽ nhân vật để lại nhiều ấn tượng với em nhất chính là nhân vật Đan-kô trong văn bản “Trái tim Đan-kô” của Mác-xim Go-rơ-ki. Đây là một nhân vật anh hùng để lại nhiều suy nghĩ trong em.

Câu 16 trang 116 SGK Ngữ văn 7 tập 2 CTST

Theo em, để có một bài trình bày hấp dẫn, người nói cần lưu ý những điều gì?

Trả lời

Theo em, để có một bài trình bày hấp dẫn, người nói cần lưu ý:

+ Bài trình bày cần có đủ các phần giới thiệu, nội dung, kết thúc.

+ Mở đầu và kết thúc ấn tượng, thu hút.

+ Trình bày trực tiếp, rõ ràng ý kiến của người nói về vấn đề.

+ Đưa ra được lý lẽ, bằng chứng thuyết phục.

+ Nói rõ, rành mạch và đúng thời gian quy định.

+ Tự tin, nhìn vào người nghe khi nói, sử dụng giọng điệu và điệu bộ hợp lý.

+ Ghi nhận và phản hồi lịch sự, thỏa đáng những câu hỏi.

+ Biết bảo vệ ý kiến trước sự phản bác của người nghe.

Câu 17 trang 115 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 2 CTST

Tập trình bày các nội dung chính đã thực hiện ở câu 15.

Trả lời:

Ayn Rand – một nhà tiểu thuyết Mỹ từng nói: Hãy sống và hành động trong giới hạn của tri thức mình có và hãy mở rộng tri thức tới giới hạn của cuộc đời mình. Tri thức đối với con người là rất quan trọng. Nhưng nhiều người không nghĩ như vậy, vì vậy mới có truyện “Ếch ngồi đáy giếng” – một trong những truyện ngụ ngôn hay nhất và ý nghĩa nhất mà em từng đọc nói về tầm quan trọng của tri thức, sự hiểu biết.

Trước hết ta phải hiểu truyện ngụ ngôn là gì? Truyện ngụ ngôn là truyện kể bằng văn xuôi hoặc văn vần, có tính chất đối nhân, xử thế, dùng loài vật, sự việc để nói về một quan điểm nhân sinh trong xã hội. Nội dung của truyện thường là phê phán thói hư tật xấu của con người, nêu lên những kinh nghiệm rút ra từ thực tiễn cuộc sống.

Trong đó có truyện “Ếch ngồi đáy giếng”, một câu chuyện kể về một con ếch sống trong một cái giếng lâu ngày, nghĩ rằng trời chỉ nhỏ bằng cái vung và nó là “chúa tể”. Khi mưa đổ xuống, ếch ra khỏi giếng đi lại huênh hoang như một vị “chúa tể” và bị một con trâu đi qua giẫm bẹp.

Truyện phê phán thói huênh hoang, chủ quan, không coi ai ra gì của con ếch. Do nó quá xem thường mọi thứ xung quanh, luôn coi mình là nhất nên phải gánh chịu hậu quả là bị giẫm bẹp. Đồng thời, truyện cũng phê phán tầm hiểu biết hạn hẹp của con ếch. Bởi nó sống trong môi trường trật hẹp, mỗi khi kêu thấy mấy con vật xung quang sợ hãi nên nó nghĩ mình là chúa tể, không coi ai ra gì.

Truyện đã để lại một bài học đắt giá cho chúng ta. Đó là không để bị khuất phục bởi hoàn cảnh, dù trong bất cứ hoàn cảnh nào cũng phải học hỏi để mở mang kiến thức, tầm hiểu biết của bản thân. Tôn trọng mọi người và mọi thứ xung quang chúng ta.

Câu chuyện đã dạy cho em một bài học triết lí nhân sinh sâu sắc về tầm quan trong của việc mở rộng tầm hiểu biết, mở mang tri thức. Trên đây là phần trình bày của em về văn bản truyện mà em yêu thích, rất mong nhận được sự góp ý của mọi người để bài nói của em đươc hoàn thiện hơn. Cảm ơn mọi người đã chú ý lắng nghe.

Mời các bạn tham khảo thêm các thông tin hữu ích khác trong nhóm Lớp 7 thuộc chuyên mục Học tập của HoaTieu.vn.

Đánh giá bài viết
2 2.060
0 Bình luận
Sắp xếp theo