Soạn bài Ông đồ lớp 7 Cánh Diều ngắn nhất

Ông đồ là một bài thơ 5 chữ của tác giả Vũ Đình Liên. Ông đồ là bài thơ tiêu biểu nhất cho hồn thơ giàu thương cảm của Vũ Đình Liên. Trong chương trình Ngữ văn lớp 7 Cánh Diều tập 1 các emm sẽ được học văn bản Ông đồ. Sau đây là mẫu soạn bài Ông đồ lớp 7 siêu ngắn nhưng vẫn đầy đủ các nội dung chính sẽ giúp các em hiểu rõ hơn về nội dung cũng như nghệ thuật tác phẩm Ông đồ.

Soạn Ông đồ Ngữ văn 7 trang 46 Tập 1 Cánh Diều

1. Chuẩn bị bài Ông đồ

1.1 Một số bài thơ năm chữ: Mùa xuân nho nhỏ (Thanh Hải), Trăng ơi từ đâu đến (Trần Đăng Khoa).

1.2 Tác giả Vũ Đình Liên

Tham khảo tại đây.

1.3 Tìm hiểu thêm về chữ Nho và nghệ thuật viết chữ Nho (thư pháp)

Chữ Nho hoặc chữ Hán, hoặc Hán Tự là thứ chữ do người Trung - Hoa sáng chế ra. Sở dĩ được gọi là chữ Nho vì đó là một công cụ để truyền bá Khổng giáo, tức Đạo Nho. Đối với chúng ta, chữ Nho là chữ Hán đọc theo âm Việt.

Thư pháp có nghĩa ban đầu là phương pháp viết chữ chuẩn xác, cho đẹp, nhưng cùng với thời gian, thư pháp đã vượt ra khỏi ý nghĩa ban đầu và trở thành nghệ thuật viết chữ cách điệu, tạo ra những hình tượng nghệ thuật thể hiện ý tứ sâu xa của tác giả. Thư Pháp vốn xuất thân từ Trung Hoa và được du nhập vào Việt Nam từ những năm đầu Công nguyên thời nhà Hán. Tác phẩm Thư pháp đầu tiên của Việt Nam được tìm thấy là dòng chữ “Đại Tuỳ Cửu Chân quận Bảo An đạo tràng chi bi văn” đắp theo lối chữ “triện” trên trán bia ở làng Trường Xuân (Thanh Hóa). Tác phẩm Thư pháp này hiện đang được trưng bày ở viện bảo tàng lịch sử.

2. Đọc hiểu bài Ông đồ trang 47, 48

Câu 1. Xác định vần và nhịp của bài thơ

- Vần của bài thơ: vần cách.

- Nhịp của bài thơ: 2/3 và 3/2.

Câu 2. Cảnh và người ở hai khổ thơ đầu của bài thơ hiện lên như thế nào?

- Cảnh hiện lên phần đầu bài thơ: hoa đào nở, phố đông người =>không khí đông vui tấp nập của ngày Tết.

- Người hiện hiên phần đầu bài thơ: ông đồ già với mực tàu, giấy đỏ, bao nhiêu người thuê viết => hình ảnh gần gũi quen thuộc trong mỗi dịp Tết.

Câu 3. Trong khổ 2 tài năng viết chữ của ông đồ được thể hiện ở chi tiết nào?

- Tài năng viết chữ của ông đồ được thể hiện ở chi tiết: “hoa tay thảo những nét/ như phượng múa rồng bay”.

Câu 4. Từ “Nhưng” ở dòng 9 có vai trò gì?

- Từ “Nhưng” ở dòng 9 có vai trò dẫn dắt ý thớ từ khổ trước với khổ sau và tạo bước ngoặt trong cảm xúc của người đọc.

Câu 5. Các hình ảnh ở khổ thơ cuối có gì khác so với khổ thơ đầu?

Hình ảnh ở khổ cuối khác với khổ đầu là: không thấy ông đồ già bày mực tàu giấy đỏ nữa; phố không còn đông đúc tấp nập.

Trả lời câu hỏi bài Ông đồ trang 48

Câu 1. Bài thơ Ông đồ viết về ai và về việc gì? Ai là người bày tỏ cảm xúc, suy nghĩ trong bài thơ? Đó là cảm xúc, suy nghĩ gì?

Gợi ý trả lời.

Câu 2. Nội dung bài thơ được trình bày theo trình tự nào? Cách trình bày ấy có tác dụng gì?

Nội dung bài thơ được trình bày theo trình tự thời gian, từ ngày xưa đến ngày nay. Qua đó thể hiện sự thay đổi và vắng bóng nghệ thuật thư pháp, vắng hình ảnh ông đồ.

Câu 3. Chỉ ra và phân tích sự khác nhau của hình ảnh ông đồ ở các khổ thơ 1,2 so với các khổ thơ 3,4. Sự khác nhau ấy nói lên điều gì?

Gợi ý trả lời.

Câu 4. Trong bài thơ, tác giả sử dụng những biện pháp tu từ nào? Nêu tác dụng của những biện pháp đó.

* Các biện pháp tu từ được sử dụng trong bài:

- Nhân hóa:

“Giấy đỏ buồn không thắm

Mực đọng trong nghiên sầu”

→ Giấy, mực không được động đến nên buồn sầu. Chúng cũng có tâm hồn, cảm xúc như con người.

- So sánh:

“Hoa tay thảo những nét

Như phượng múa, rồng bay”

→ Tài năng viết chữ của ông đồ. Ông viết đẹp, nghệ thuật như phượng múa, rồng bay.

Câu 5. Theo em, những dòng thơ sau tả cảnh hay tả tình? Vì sao?

- Giấy đỏ buồn không thắm;

Mực đọng trong nghiên sầu…

- Lá vàng rơi trên giấy;

Ngoài giời mưa bụi bay

Những câu thơ trên là những câu thơ không chỉ tả cảnh. Tác giả đã dùng biện pháp nhân hoá làm cho giấy, mực, những vật vô tri cũng biết sầu buồn. Phải chăng, cái buồn của bản thân ông đồ cũng làm lây nhiễm sang cảnh vật? Lá vàng, mưa bụi thật là buồn. Lá lại rơi trên giấy không thắm, mưa bụi lại làm cho cảnh vật như nhoè mờ. Ông đồ đã bị lãng quên, càng bị khuất lấp. Những câu thơ như thế đã làm cho bài thơ tạo được cho người đọc ấn tượng và ám ảnh sâu sắc

Câu 6. Qua bài thơ Ông đồ, em hiểu gì về tục “xin chữ” mỗi dịp Tết đến, xuân về? Nếu vẽ minh họa cho bài thơ, em sẽ vẽ hình ảnh nào?

Gợi ý trả lời

Mời các bạn tham khảo thêm các thông tin hữu ích khác trong nhóm Lớp 7 thuộc chuyên mục Học tập của HoaTieu.vn.

Đánh giá bài viết
1 966
0 Bình luận
Sắp xếp theo