Soạn bài Ôn tập trang 26 Ngữ văn 7 tập 2 CTST

Soạn bài Ôn tập trang 26 Ngữ văn 7 tập 2 CTST là phần khép lại nội dung của Bài 6. Hành trình thức (Nghị luận xã hội) trong sách giáo khoa Ngữ văn lớp 7 tập 2 bộ Chân trời sáng tạo. Trong bài viết này Hoatieu xin chia sẻ mẫu soạn văn 7 tập 2 Chân trời sáng tạo trang 26 sẽ là những gợi ý bổ ích giúp các em trả lời các câu hỏi trang 26 SGK văn 7 CTST tập 2.

Soạn bài Ôn tập Ngữ văn 7 tập 2 CTST trang 26

Soạn bài Ôn tập Ngữ văn 7 tập 2 CTST trang 26

Câu 1 trang 26 SGK Ngữ văn 7 tập 2 CTST

Trình bày các đặc điểm của văn bản nghị luận về một vấn đề trong đời sống.

Trả lời

- Thể hiện rõ ý kiến khen, chê, đồng tình, phản đối của người viết đối với hiện tượng, vấn đề cần bàn luận.

- Trình bày những lí lẽ, bằng chứng để thuyết phục người đọc, người nghe. Bằng chứng có thể là nhân vật, sự kiện, số liệu liên quan đến vấn đề cần bàn luận.

- Ý kiện, lí lẽ, bằng chứng được sắp xếp theo trình tự hợp lí.

Câu 2 trang 26 SGK Ngữ văn 7 tập 2 CTST

Tóm tắt ý kiến, lí lẽ, bằng chứng và mục đích viết của ba văn bản nghị luận trình bày ý kiến về vấn đề đới sống đã học bằng cách hoàn thành bảng sau:

Văn bảnÝ kiếnLí lẽ và bằng chứngMục đích viết
Tự học - một thú vui bổ ích

- Thú vui học giống thú đi chơi bộ

- Tự học là phương thuốc chữa bệnh âu sầu

- Tự học là thú vui thanh nhã, nâng cao tâm hồn

- Cuộc du lịch bằng trí óc: Những hiểu biết của con người là một thế giới mênh mông.

- Ta được tự do: Tả viên Dạ Minh Châu, khúc Nghe thường vũ y của Dương Quý Phi, nghiên cứu đời con kiến của J.H.Pha-bơ-rê

- Phương thuốc trị bệnh: Theo bác sĩ người Hà Lan, những bệnh nhân biết đọc sách đều mau khỏe hơn.

- Thấy được nỗi buồn, lo lắng của người viết: Câu nói của Mon-tin và Mông-te-ski-ơ.

- Vui khi thấy khả năng thăng tiến và giúp đời nhiều hơn: Thầy kí, bác nông phu, hay bất kì ai nếu chịu học hỏi để cải thiện phương pháp làm việc.

- Vui trong tìm tòi và khám phá: Pát-xơ-tơ, Anh-xờ-tanh, hai vợ chồng Kiu-ri.

Những điều bổ ích của thú vui tự học.Đưa ra những bàn luận về việc đọc sách.
Bàn về đọc sách

- Tầm quan trọng của việc đọc sách

- Những khó khăn trong việc đọc sách.

- Phương pháp đọc sách hiệu quả.

- Học vấn là thành quả tích lũy lâu dài của nhân loại: Sách là kho tàng lưu giữ những thành quả đã tích lũy đó.

- Sách nhiều khiến người ta không chuyên sâu: So sánh việc đọc sách của ngày xưa và nay.

- Sách nhiều khiến người đọc lạc hướng: Trước một số lượng lớn sách sẽ khiến con người “tham nhiều mà không thực chất”, không phân biệt được quyển sách tốt.

- Cách chọn sách để đọc: chọn tinh, không xem thường sách thường thức, sách ở lĩnh vực gần gũi, kế cận với chuyên môn của mình.

- Cách đọc sách: đọc kĩ, không đọc lướt, vừa đọc vừa suy nghĩ, không đọc tràn lan, cần đọc có hệ thống và kế hoạch.

Thuyết phục người đọc 2 vấn đề:

- Tầm quan trọng của việc đọc sách

- Sự cần thiết của việc đọc sâu, nghiền ngẫm kĩ

Đừng từ bỏ cố gắng

- Thất bại đáng sợ nhất của cuộc đời chính là không chiến thắng bản thân, không nỗ lực theo đuổi mục tiêu, lí tưởng đã chọn.

- Việc kiên trì nỗ lực để cố gắng theo đuổi mục tiêu, lí tưởng là rất quan trọng

- Thông điệp: Hãy can đảm đối mặt với khó khăn, thất bại v.à đừng bao giờ từ bỏ cố gắng

- Muốn thành công thì trước hết phải học cách chấp nhận, đối mặt vượt qua thất bại của chính mình: câu nói của Đặng Thùy Trâm

- Biến thất bại thành đòn bẩy để hướng đến thành công, không suy sụp hay bỏ cuộc. Ví dụ: Thô-mát Ê-đi-sơn, Ních Vu-chi-xích...

- Cuộc sống sẽ thú vị hơn nếu có đủ ngọt bùi, cay đắng, cả nỗi buồn và niềm vui, đau khổ và hạnh phúc: thay vì thất vọng và ghét bỏ những chiếc gai sắc nhọn của đóa hoa hồng. Hãy yêu thích màu hoa rực rỡ của nó.

Truyền cảm hứng cho người đọc khi đối mặt với những khó khăn, thử thách hay thậm chí cả thất bại thì cũng đừng bao giờ từ bỏ đi sự cố gắng.

Câu 3 trang 26 SGK Ngữ văn 7 tập 2 CTST

Khi viết bài văn nghị luận về một vấn đề trong đời sống, ta cần chú ý điều gì? Ghi lại những kinh nghiệm của em sau khi viết và chia sẻ bài viết.

Trả lời

Khi viết bài văn nghị luận về một vấn đề trong đời sống, ta cần chú ý:

- Cần có những câu văn nêu rõ ý kiến và sử dụng từ ngữ có chức năng chuyển ý để bài văn mạch lạc, rõ ràng.

- Có thể sử dụng các trích dẫn, danh ngôn để tăng sức thuyết phục cho bài viết.

- Một lí lẽ chặt chẽ, hoàn chỉnh cần nêu được cơ sở và kết luận. Cơ sở chính là căn cứ để người viết đưa ra lí lẽ, thường mở đầu bằng cụm từ “bởi vì…”. Kết luận là điều suy ra được từ cơ sở, thường mở đầu bằng cụm từ “cho nên…”

- Khi triển khai bằng chứng, cần tránh sa đà vào kể, mà phải phân tích bằng chứng và chỉ ra được sự tương quan giữa bằng chứng và lí lẽ bằng cách trả lời câu hỏi: “Bằng chứng này làm sáng tỏ lí lẽ như thế nào?”

Kinh nghiệm:

- Xác định vấn đề bàn luận để bày tỏ thái độ đồng tình hay phản đối.

- Thu thập bằng chứng một cách chính xác.

- Bàn luận vấn đề ở đa khía cạnh.

- Không nên quá dài dòng vào 1 ý kiến.

Câu 4 trang 26 SGK Ngữ văn 7 tập 2 CTST

Em hãy trình bày những phép liên kết đã học trong bài.

Trả lời

- Phép lặp từ ngữ

- Phép thế

- Phép nối

- Phép liên tưởng

Câu 5 trang 26 SGK Ngữ văn 7 tập 2 CTST

Ghi lại những kinh nghiệm của em sau khi thực hiện bài nói trình bày ý kiến về một vấn đề đời sống.

Trả lời

Trong quá trình nói, cần lưu ý những điều sau đây khi bảo vệ ý kiến của mình trước sự phản bác của người nghe:

- Lắng nghe nhận xét, phản bác của người nghe một cách kĩ càng

- Cảm ơn ý kiến của người nghe.

- Phân tích ý kiến của người nghe hợp lí hay không hợp lí chỗ nào.

- Chỉ ra chỗ đúng và chưa đúng của đối phương bằng sự nhẹ nhàng tránh gây hiểu nhầm xung đột.

- Nhờ giaó viên chủ nhiệm tham gia góp ý khi cần giúp đỡ.

Kinh nghiệm:

− Trình bày rõ ràng, mạch lạc ý kiến, lí lẽ và bằng chứng.

− Tiếp nhận đóng góp, nhận xét của người nghe.

− Tự tin với bài của mình và thể hiện thái độ tích cực trong phần trình bày.

Câu 6 trang 26 SGK Ngữ văn 7 tập 2 CTST

Em hãy lập kế hoạch để thực hiện một mục tiêu học tập do mình đề ra, dựa vào mẫu.

Trả lời

KẾ HOẠCH HỌC TẬP

Môn học: Ngữ văn

Mục tiêu tôi muốn đạt được: Điểm tổng kết 8.5

Kế hoạch thực hiện: Mỗi buổi tối.

Thời gianNhững việc cần làmCách thức thực hiệnKết quả cần đạt
Từ 18h đến 19hLĩnh hội kiến thức xã hộiĐọc sáchTìm được những giá trị mới
Từ 19h15 đến 20h15Làm bài tập về nhàLàm bàiHoàn thiện đầy đủ bài tập về nhà
Từ 20h20 đến 21hLuyện viếtViết đoạn văn, bài vănCải thiện kĩ năng làm bài tập làm văn
Từ 21h đến 21h30Ôn tậpÔn tập những đơn vị kiến thức văn học đã họcNhớ lại những kiến thức đã học

Câu 7 trang 26 SGK Ngữ văn 7 tập 2 CTST

Hãy trình bày ý nghĩa của tri thức đối với cuộc sống của chúng ta.

Xã hội ngày càng phát triển đồng nghĩa với thế giới tri thức càng càng được mở rộng. Về kinh tế, tri thức giữ vai trò rất lớn, đặc biệt là trong nền kinh tế tri thức hòa chung trong sự phát triển cả thế giới. Tri thức trở thành một nguồn nhân tố quan trọng, chất xám trở thành ngưỡng năng lượng đưa đất nước đi lên, sánh vai với cường quốc năm châu. Đối với xã hội, văn hoá giáo dục, tri thức cũng góp tiếng nói của mình vào sự ổn định phát triển. Một đất nước có người dân đạt trình độ cao về trí thức thì tỉ lệ thất nghiệp sẽ ít đi, mức sống của người dân được cải thiện hơn, con người được hạnh phúc hơn. Đối với mỗi người, tri thức lại càng cần thiết hơn bao giờ hết. Không có ai không học mà lại thành tài cả. Tất cả mỗi người muốn có cuộc sống đủ đầy, muốn nâng cao chất lượng đời sống và muốn sống có ích đều phải học tập. Bởi trí thức mang đến cho ta những hiểu biết thuộc bản chất của các hiện tượng đời sống, giúp ta tìm hiểu sâu về nguồn cội, về quá trình tiến hoá và cả những phát minh vĩ đại trên thế giới.

Mời các bạn tham khảo thêm các thông tin hữu ích khác trong nhóm Lớp 7 thuộc chuyên mục Học tập của HoaTieu.vn.

Đánh giá bài viết
7 6.725
0 Bình luận
Sắp xếp theo