Soạn bài Cây tre Việt Nam lớp 7 ngắn nhất

Cây tre Việt Nam là một văn bản tùy bút của nhà văn Thép Mới khi viết về cây tre, một người bạn đời thân thiết của biết bao thế hệ con người Việt Nam. Văn bản Cây tre Việt Nam hiện nay đã được đưa vào giảng dạy trong chương trình Ngữ văn lớp 7 tập 2 bộ sách Cánh Diều. trong bài viết này Hoatieu xin chia sẻ đến bạn đọc mẫu soạn bài Cây tre Việt Nam lớp 7 Cánh Diều để các em có thêm tài liệu tham khảo khi học bài.

Soạn bài Cây tre Việt Nam tác giả - tác phẩm

Soạn bài Cây tre Việt Nam tác giả - tác phẩm

1. Tác giả: Thép Mới (1925 - 1991), tên khai sinh là Hà Văn Lộc, quê ở Hà Nội. Ngoài viết báo ông còn viết nhiều bút kí, thuyết minh phim.

- Ông là một nhà văn nổi tiếng tại Việt Nam, chuyên viết về đề tài Chiến tranh Đông Dương và Chiến tranh Việt Nam.

- Ông còn có bút danh khác là Phượng Kim, Hồng Châu.

- Các tác phẩm chính:

+ Kháng chiến sau lũy tre, trên đồng lúa (bút kí, 1947)

+ Hữu nghị (bút kí, 1955)

+ Nguyễn Ái Quốc đến với Lê Nin (thuyết minh phim, 1980)

+ Cây tre Việt Nam

2. Tác phẩm:

Tìm hiểu chung

- Hoàn cảnh ra đời: Viết năm 1955 ( là lời bình cho bộ phim tài liệu “Cây tre Việt Nam” do các nhà điện ảnh Ba Lan thực hiện sau khi cuộc kháng chiến chống Pháp của nhân dân ta kết thúc thắng lợi).

- Thể loại: tùy bút (kí)

+ Khái niệm: Tuỳ bút là thể văn xuôi trữ tình qhi chép lạị một cách tự do những suy nghĩ, cảm xúc mang đậm màu sắc cá nhân của tác giả về con người và sự việc. Ngôn ngữ của tuỳ bút rất giàu chất thơ.

- Đối tượng: cây tre Việt Nam

- Phương thúc biểu đạt: thuyết minh, nghị luận, miêu tả, biểu cảm

- Bốc cục: 3 phần

+ P1: Từ đầu … chí khí như người

-> Giới thiệu về cây tre Việt Nam

+ P2: tiếp… tre anh hùng chiến đấu

-> Sự gắn bó của tre với người Việt Nam

+ P3: phần còn lại

-> Tre trường tồn cùng dân tộc Việt Nam

Đọc hiểu văn bản Cây tre Việt Nam lớp 7 Cánh Diều

Đọc hiểu văn bản Cây tre Việt Nam lớp 7 Cánh Diều

1. Đọc trước văn bản Cây tre Việt Nam, tìm hiểu thêm về tác giả Thép Mới, ghi chép lại những hiểu biết của em về cây tre

+ Thép Mới (1925-1991), tên khai sinh là Hà Văn Lộc, sinh ra ở thành phố Nam Định, quê gốc ở quận Tây Hồ, Hà Nội

+ Ngoài báo chí, Thép Mới còn viết nhiều bút kí, thuyết minh phim

- Hiểu biết về cây tre:

+ Cây tre đã có từ lâu đời, gắn bó với người dân Việt Nam qua hàng nghìn năm lịch sử.

+ Tre có nhiều loại: tre Đồng Nai, nứa, mai, vầu Việt Bắc, trúc Lam Sơn, tre ngút ngàn rừng cả Điện Biên, và cả lũy tre thân thuộc đầu làng…

2. Điểm giống nhau giữa tre, nứa, trúc, mai, vầu là gì?

Điểm giống nhau giữa tre, nứa, trúc, mai, vầu là cùng có mầm non măng mọc thẳng.

3. Chú ý tác dụng của việc lặp lại cụm từ “dưới bóng tre”

Việc lặp lại cụm từ “dưới bóng tre” góp phần nhấn mạnh sự gắn bó, chở che của bóng tre đối với văn hóa lâu đời và cuộc sống thường ngày của nhân dân.

4. Câu kết phần (2) khái quát điều gì?

Câu kết phần (2) khái quát về sự gắn bó của lũy tre đối với cuộc đời mỗi con người Việt Nam.

5. Nội dung chính của phần (3) là gì?

Nội dung chính của phần (3): Cây tre tượng trưng cho tâm hồn và khí chất của con người Việt Nam.

6. Chỉ ra tác dụng của các biện pháp tu từ trong đoạn này.

Biện pháp tu từ được sử dụng:

- Nhân hóa hình ảnh cây tre: “gậy tre, chông tre chống lại sắt thép”

- Điệp từ: tre, giữ, anh hùng

Tác dụng:

Tạo ra cách diễn đạt sinh động, hấp dẫn, nhấn mạnh công dụng của cây tre.

- Cây tre trở thành vũ khí đắc lực, có mặt khắp nơi, xông pha tung hoành trong khói lửa: “Chống lại sắt thép quân thù”, “xung phong vào xe tăng đại bác”, “giữ làng, giữ nư­ớc, giữ mái nhà tranh, giữ đồng lúa chín”.

- Tre mang tầm vóc dũng sĩ, xả thân để bảo vệ quê hương, đất nư­ớc “Giữ làng, giữ nư­ớc, giữ mái nhà tranh, giữ đồng lúa chín. Tre hi sinh để bảo vệ con người”.

- Trong lao động sản xuất, trong chiến đấu để bảo vệ Tổ Quốc, tre mang bao phẩm chất cao quý của con ngư­ời Việt Nam. Tre sừng sững như­ một t­ượng đài đ­ược tôn vinh và ngưỡng mộ “Tre anh hùng lao động, tre anh hùng chiến đấu”.

=> Tre là biểu t­ượng tuyệt đẹp về đất n­ước và con ngư­ời Việt nam anh hùng, về ngư­ời nông dân cần cù, dũng cảm, giàu tình yêu quê hư­ơng, đất nư­ớc.

7. Chỉ ra tác dụng của biện pháp điệp trong đoạn này

Biện pháp điệp khiến cho câu văn có nhịp điệu trầm bổng như có tiếng nhạc, gợi ra những liên tưởng sinh động về khung cảnh một làng quê thanh bình, yên ả với lũy tre xanh mát mắt.

8. Nội dung chính của phần (4) là gì?

Nội dung chính của phần (4) là vị trí của cây tre trong tương lai khi Việt Nam đi vào công nghiệp hóa.

9. Đoạn kết bài muốn khẳng định điều gì?

Đoạn kết toàn bài muốn khẳng định cây tre là hình ảnh trường tồn, tượng trưng cho người hiền, "quân tử", là tượng trưng cao quý của dân tộc Việt Nam.

Trả lời câu hỏi cuối bài trang 57 SGK văn 7 tập 2 Cánh Diều

Câu 1 trang 57 SGK Ngữ văn 7 tập 2 Cánh Diều

Nội dung chính mà tác giả muốn làm nổi bật qua bài tùy bút này là gì?

Trả lời

Nội dung chính: Tác giả mượn hình ảnh “cây tre Việt Nam” để nói lên những suy nghĩ, cảm xúc của mình về con người Việt Nam; ca ngợi những phẩm chất cao đẹp: anh dũng, cần cù, bền bỉ, thủy chung, sống có nghĩa, có tình…

Câu 2 trang 57 SGK Ngữ văn 7 tập 2 Cánh Diều

Những câu hoặc đoạn văn nào thể hiện rõ tình cảm yêu mến và tự hào của tác giả về cây tre Việt Nam?

Trả lời

Những câu hoặc đoạn văn thể hiện rõ tình cảm yêu mến và tự hào của tác giả về cây tre Việt Nam là những câu, những đoạn ca ngợi phẩm chất cây tre:

- Tre có thể mọc xanh tốt ở mọi nơi;

- Dáng tre vươn mộc mạc và thanh cao;

- Mầm măng non mọc thẳng;

- Màu xanh của tre tươi mà nhã nhặn;

- Tre cứng cáp mà lại dẻo dai, vững chắc;

- Tre luôn gắn bó, làm bạn với con người trong nhiều hoàn cảnh, tre là cánh tay của người nông dân;

- Tre là thẳng thắn, bất khuất “Trúc dẫu cháy, đốt ngay vẫn thẳng ”, tre trở thành vũ khí cùng con người chiến đấu giữ làng, giữ nước; tre còn giúp con người biểu lộ tâm hồn tình cảm qua âm thanh của các nhạc cụ bằng tre ...

⟶ Tre là biểu tượng cao quý về phẩm chất tốt đẹp của người Việt Nam, đây là hình ảnh biểu trưng cao quý của dân tộc Việt.

Câu 3 trang 57 SGK Ngữ văn 7 tập 2 Cánh Diều

Nhận biết và chỉ ra tác dụng của một biện pháp tu từ nổi bật trong bài tùy bút Cây tre Việt Nam.

Trả lời

Nhận biết: Biện pháp tu từ điệp ngữ: thường là "cây tre"/ "tre".

Tác dụng: Nhấn mạnh vào các điệp ngữ, làm hình ảnh tre trở nên nổi bật; tạo nhịp điệu cho câu văn, tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt.

Câu 4 trang 57 SGK Ngữ văn 7 tập 2 Cánh Diều

Dẫn ra một hoặc hai câu văn mà em cho là đã thể hiện rõ đặc điểm: Ngôn ngữ của tuỳ bút rất giàu hình ảnh và cảm xúc.

Trả lời

- "Buổi đầu, không một tấc sắt trong tay, tre là tất cả, tre là vũ khí. Muôn đời biết ơn chiếc gậy tầm vông đã dựng nên Thành đồng Tổ quốc! Và sông Hồng bất khuất có cái chông tre.".

Câu 5 trang 57 SGK Ngữ văn 7 tập 2 Cánh Diều

Hình ảnh cây tre trong bài tuỳ bút tiêu biểu cho những phẩm chất nào của con người Việt Nam? Nội dung của bài tuỳ bút có ý nghĩa sâu sắc như thế nào?

Trả lời

Hình ảnh cây tre trong bài tuỳ bút tiêu biểu cho những phẩm chất nào của con người Việt Nam

Nội dung của bài tuỳ bút có ý nghĩa sâu sắc:

thanh cao, giản dị, chí khí, thẳng thắn, bất khuất, chung thủy, can đảm.

Tác giả mượn hình ảnh cây tre để nói đến phẩm chất cao quý của người Việt Nam và khẳng định những phẩm chất đó là trường tồn. Từ đó gián tiếp khẳng định sự trường tồn của đất nước Việt Nam.

Câu 6 trang 57 SGK Ngữ văn 7 tập 2 Cánh Diều

Em hãy dẫn ra một số bằng chứng để thấy tre, nứa vẫn gắn bó thân thiết với đời sống con người Việt Nam.

Trả lời

Để chứng minh cho nhận định “Tre là người bạn thân của nông dân Việt Nam” tác giả đã đưa ra một hệ thống luận điểm với nhiều dẫn chứng:

- Cây tre có mặt khắp nơi trên đất nước, đặc biệt là luỹ tre xanh bao bọc xóm làng.

- Dưới bóng tre, từ lâu đời người nông dân làm ăn sinh sống và gìn giữ một nền văn hoá cổ truyền.

- Tre là cánh tay của người nông dân, giúp họ rất nhiều trong công việc đồng áng.

- Tre gắn bó với con người thuộc mọi lứa tuổi: các em nhỏ chơi chuyền đánh chắt bằng tre, lứa đôi nam nữ tâm tình dưới bóng tre, các cụ già với chiếc điếu cày bằng tre...

- Tre còn gắn bó với dân tộc trong cuộc chiến đấu bảo vệ quê hương đất nước: gậy tre, chông tre chống lại sắt thép của quân thù, tre xung phong vào đồn giặc... Từ xa xưa, tre đã từng là vũ khí hiệu nghiệm trong tay người anh hùng làng Gióng đánh đuổi giặc Ân.

- Cuối cùng, để tổng kết vai trò to lớn của cây tre đối với đời sống con người và dân tộc Việt Nam, tác giả đã khái quát: Tre, anh hùng lao động! Tre, anh hùng chiến đấu!

- Trong phần kết bài, tác giả đặt ra một vấn để có ý nghĩa về vai trò của cây tre khi đất nước đi vào công nghiệp hoá và khẳng định: Tre vẫn là người bạn đồng hành của dân tộc ta trong hiện tại và tương lai: Tre xanh vẫn là bóng mát, tre vẫn mang khúc nhạc tâm tình và tiếng sáo diều tre cao vút mãi.

Mời các bạn tham khảo thêm các thông tin hữu ích khác trong nhóm Lớp 7 thuộc chuyên mục Học tập của HoaTieu.vn.

Đánh giá bài viết
5 2.309
0 Bình luận
Sắp xếp theo