Giáo án Ngữ văn 6 sách Cánh diều (Học kì 1)

Tải về
Lớp: Lớp 6
Môn: Ngữ Văn
Dạng tài liệu: Giáo án
Bộ sách: Cánh diều

Giáo án Ngữ văn 6 Cánh diều - Học kì 1 bao gồm các bài giảng trong học kì 1, giúp thầy cô tham khảo để có thêm kinh nghiệm, dễ dàng xây dựng kế hoạch bài dạy môn Ngữ văn 6 Cánh diều theo chương trình mới.

KHBD Ngữ văn 6 Cánh diều HK1 được biên soạn kỹ lưỡng, trình bày khoa học theo SGK Ngữ văn 6 Cánh diều. Bên cạnh đó, thầy cô có thể tham khảo thêm giáo án Ngữ văn 6 Cả năm. Vậy mời thầy cô cùng theo dõi bài viết dưới đây để soạn giáo án Ngữ văn 6 sách Cánh diều HK1:

Giáo án Ngữ văn 6 Cánh diều (Học kì 1)

BÀI 1: TRUYỆN
(TRUYỆN TRUYỀN THUYẾT VÀ TRUYỆN CỔ TÍCH)
(Thời gian thực hiện: 12 tiết)

I. MỤC TIÊU

1. Về kiến thức:

- Tri thức bước đầu biết về thể loại truyền thuyết; nội dung, ý nghĩa và một số chi tiết nghệ thuật tiêu biểu trong văn bản truyền thuyết.

- Tư tưởng, tình cảm của nhân dân được thể hiện qua văn bản.

- Nhân vật, sự kiện, cốt truyện trong tác phẩm thuộc thể loại truyền thuyết về đề tài giữ nước.

- Những sự kiện và di tích phản ánh lịch sử đấu tranh giữ nước của ông cha ta được kể trong một tác phẩm truyền thuyết.

- Sử dụng được từ đơn và các loại từ phức (từ ghép, từ láy) trong hoạt động đọc, viết, nói và nghe.

- Viết một bài văn kể lại một truyện truyền thuyết hoặc truyện cổ tích thuộc loại văn kể chuyện, trong đó, người viết kể lại câu chuyện bằng lời văn của mình (người kể sử dụng ngôi thứ 3).

2. Về năng lực:

- Xác định được ngôi kể trong văn bản.

- Nhận biết được một số yếu tố hình thức (chi tiết, cốt truyện, nhân vật, yếu tố hoang đường,,..), nội dung (đề tài, chủ đề, ý nghĩa, thái độ người kể,...) của truyện truyền thuyết.

- Hiểu được cách thể hiện tư tưởng, tình cảm của nhân dân được thể hiện qua văn bản.

- Phân tích được nhân vật, sự kiện, cốt truyện trong tác phẩm thuộc thể loại truyền thuyết về đề tài giữ nước; những sự kiện và di tích phản ánh lịch sử đấu tranh giữ nước của ông cha ta được kể trong một tác phẩm truyền thuyết.

- Tự hào về truyền thống đánh giặc giữ nước của dân tộc thể hiện trong tác phẩm.

- Biết dùng lời văn của bản thân để kể lại một truyện truyền thuyết hoặc cổ tích.

- Biết thay đổi: một số từ ngữ, cách đặt câu, thay đổi kết thúc truyện và biết thêm một vài chi tiết, yếu tổ miêu tả, biểu cảm theo trí tưởng tượng của mình.

- Tập trung trọng tâm vào các chi tiết, cốt truyện, nhân vật.

3. Về phẩm chất:

- Nhân ái: HS biết tôn trọng, yêu thương mọi người xung quanh, trân trọng và bảo vệ môi trường sống, tự hào về truyền thống đánh giặc của dân tộc.

- Chăm học, chăm làm: HS có ý thức vận dụng bài học vào các tình huống, hoàn cảnh thực tế đời sống của bản thân.

- Trách nhiệm: Chủ động rèn kĩ năng đọc hiểu văn bản truyện truyền thuyết.

II. THIẾT BỊ VÀ HỌC LIỆU

1. Giáo viên: Máy chiếu, máy tính, Giấy Ao hoặc bảng phụ để HS làm việc nhóm, Phiếu học tập, Bảng kiểm tra, đánh giá thái độ làm việc nhóm, rubic chấm đoạn văn, bài trình bày của HS...

2. Học sinh: SGK Ngữ văn 6, tập 1; sách bài tập; sách tham khảo về đọc hiểu mở rộng văn bản Ngữ văn 6.

III. Tiến trình dạy học

A. DẠY HỌC ĐỌC HIỂU

Tiết 5, 6, 7: Văn bản 1: THÁNH GIÓNG
(Thời gian thực hiện:3 tiết)

HOẠT ĐỘNG 1: KHỞI ĐỘNG

a. Mục tiêu: Giúp học sinh huy động những hiểu biết về truyền thuyết kết nối vào bài học, tạo tâm thế hào hứng cho học sinh và nhu cầu tìm hiểu văn bản .

b. Nội dung: Giáo viên cho học sinh trả lời câu hỏi của GV. Những câu hỏi này nhằm khơi gợi cảm xúc, suy nghĩ của HS về người anh hùng Thánh Gióng, tạo không khí và chuẩn bị tâm thế phù hợp với văn bản.

d. Tổ chức thực hiện hoạt động:

- Hãy nêu những điều em đã biết về Thánh Gióng

GV dẫn dắt vào bài học mới:

Như vậy cội nguồn đất nước bắt đầu từ những gì gần gũi, bình dị với mỗi người, bắt nguồn từ những câu chuyện truyền thuyết, truyện cổ tích dân gian từ xa xưa mà ta vẫn được nghe mẹ, nghe bà kể mỗi tối. Để qua những câu chuyện đó, ta thấy yêu đất nước và thấy có niềm tin vào cuộc sống hơn.

Đến với bài học hôm nay, các em sẽ có cơ hội tìm hiểu về những truyền thuyết và truyện cổ tích để thêm yêu mến, trân trọng những sáng tác dân gian vô giá!

HOẠT ĐỘNG 2: HÌNH THÀNH KIẾN THỨC

NHIỆM VỤ 1: TÌM HIỂU CHUNG VỀ TRUYỆN TRUYỀN THUYẾT VÀ CỔ TÍCH

a. Mục tiêu: Học sinh nắm được những nét cơ bản về truyền thuyết, cổ tích.

b. Nội dung: Vận dụng kĩ năng đọc thu thập thông tin, trình bày một phút để tìm hiểu về truyện cổ tích: khái niệm, chi tiết thần kì, đề tài, chủ đề… )

- HS trả lời, hoạt động cá nhân

Câu 1: Hiểu biết chung về truyền thuyết

Câu 2: So sánh giữa 2 thể loại

Câu 3: Phân loại

c. Sản phẩm: Câu trả lời của học sinh

d. Tổ chức thực hiện hoạt động.

HĐ của GV và HS

Nội dung

- GV giao nhiệm vụ: yêu cầu HS đọc phần Kiến thức ngữ văn trong SGK trang 14, 15 để nêu những hiểu biết về thể loại.

+ Khái niệm của truyện truyền thuyết và truyện cổ tích?

+ So sánh đặc điểm của 2 thể loại truyện.

- HS đọc Tri thức đọc hiểu trong SGK và tái hiện lại kiến thức trong phần đó.

- HS trình bày cá nhân.

- Các HS khác nhận xét.

- GV nhận xét và chuẩn kiến thức

- GV chiếu cho HS xem một số hình ảnh về thế giới truyện cổ tích.

 

1. Khái niệm

- Truyện truyền thuyết là loại truyện dân gian, có yếu tố hoang đường, kì ảo, kể về các sự việc và nhân vật liên quan đến lịch sử hoặc giải thích nguồn gốc phong tục, cảnh vật địa phương theo quan niệm của nhân dân.

- Truyện cổ tích là loại truyện dân gian, thường có yếu tố hoang đường, kì ảo, kể về cuộc đời của một số kiểu nhân vật như: nhân vật có tài năng kì lạ, nhân vật thông minh, nhân vật bất hạnh, nhân vật ngốc nghếch, người mang lốt vật,... nhằm thể hiện ước mơ, niềm tin của nhân dân về chiến thắng cuối cùng của cái thiện đối với cái ác, cái tốt đối với cái xấu....

2. Đặc điểm: So sánh truyện truyền thuyết và truyện cổ tích:

- Giống nhau:
• Đều là một thể loại văn học dân gian.
• Đều có yếu tố kì ảo, hoang đường.

- Khác nhau:
• Truyền thuyết kể về các nhân vật và sự kiện có liên quan đến lịch sử thời quá khứ; truyện cổ tích phản ánh cuộc sống hằng ngày của nhân dân ta.
• Truyền thuyết có cốt lõi là những sự thực lịch sử còn cổ tích hoàn toàn hư cấu.
• Trong truyền thuyết, yếu tố kì ảo đóng vai trò thần kì hóa để ngợi ca các nhân vật lịch sử còn trong cổ tích, yếu tố hoang đường, kì ảo đóng vai trò cán cân công lí, thể hiện khát vọng công bằng, mơ ước và niềm tin của nhân dân về sự chiến thắng của cái thiện đối với cái ác, cái tốt với cái xấu.

.....

>> Tải file để tham khảo trọn bộ giáo án!

Đánh giá bài viết
1 11
Giáo án Ngữ văn 6 sách Cánh diều (Học kì 1)
Chọn file tải về :
Hỗ trợ Zalo
Xác thực tài khoản!

Theo Nghị định 147/2024/ND-CP, bạn cần xác thực tài khoản trước khi sử dụng tính năng này. Chúng tôi sẽ gửi mã xác thực qua SMS hoặc Zalo tới số điện thoại mà bạn nhập dưới đây:

Số điện thoại chưa đúng định dạng!
Số điện thoại này đã được xác thực!
Bạn có thể dùng Sđt này đăng nhập tại đây!
Lỗi gửi SMS, liên hệ Admin
0 Bình luận
Sắp xếp theo
⚛
Xóa Đăng nhập để Gửi

Tải nhanh tài liệu

Giáo án Ngữ văn 6 sách Cánh diều (Học kì 1)

Ưu đãi đặc biệt
Hỗ trợ Zalo