Văn bản hợp nhất 02/VBHN-BTC hợp nhất Thông tư hướng dẫn giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế

Văn bản hợp nhất 02/VBHN-BTC hợp nhất Thông tư hướng dẫn giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế

Văn bản hợp nhất 02/VBHN-BTC hướng dẫn về giao dịch điện tử trong đăng ký thuế (không áp dụng đối với trường hợp đăng ký thuế theo quy định tại Nghị định số 43/2010/NĐ-CP của Chính phủ về Đăng ký doanh nghiệp); Giao dịch điện tử trong khai thuế; Giao dịch điện tử trong nộp thuế; ...

Thông tư 208/2015/TT-BTC về hoạt động của Hội đồng tư vấn thuế xã, phường, thị trấn

Thông tư 216/2015/TT-BTC hướng dẫn thuế suất thuế nhập khẩu giữa Việt Nam - Lào

Thông tư 05/2016/TT-BTC sửa đổi mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đối với hàng hóa môi trường

BỘ TÀI CHÍNH
-------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Số: 02/VBHN-BTCHà Nội, ngày 05 tháng 02 năm 2015


THÔNG TƯ 1
HƯỚNG DẪN GIAO DỊCH ĐIỆN TỬ TRONG LĨNH VỰC THUẾ

Thông tư số 180/2010/TT-BTC ngày 10 tháng 11 năm 2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2011, được sửa đổi, bổ sung bởi:

Thông tư số 35/2013/TT-BTC ngày 01 tháng 04 năm 2013 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 180/2010/TT-BTC ngày 10 tháng 11 năm 2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 06 năm 2013.

Căn cứ Luật Giao dịch điện tử ngày 29 tháng 11 năm 2005;

Căn cứ Luật Công nghệ thông tin ngày 29 tháng 11 năm 2006;

Căn cứ Luật Quản lý thuế ngày 29 tháng 11 năm 2006 và các văn bản hướng dẫn;

Căn cứ Nghị định số 26/2007/NĐ-CP ngày 15 tháng 02 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật giao dịch điện tử về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số;

Căn cứ Nghị định số 27/2007/NĐ-CP ngày 23 tháng 02 năm 2007 của Chính phủ quy định về giao dịch điện tử trong hoạt động Tài chính;

Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;

Bộ Tài chính hướng dẫn giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế như sau 2:

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Thông tư này hướng dẫn về:

  • Giao dịch điện tử trong đăng ký thuế (không áp dụng đối với trường hợp đăng ký thuế theo quy định tại Nghị định số 43/2010/NĐ-CP của Chính phủ về Đăng ký doanh nghiệp); Giao dịch điện tử trong khai thuế; Giao dịch điện tử trong nộp thuế.
  • Thủ tục cấp, tạm đình chỉ, thu hồi Giấy công nhận tổ chức cung cấp dịch vụ giá trị gia tăng về giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế; Thực hiện giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế qua tổ chức cung cấp dịch vụ giá trị gia tăng về giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế.

2. Thông tư này không điều chỉnh giao dịch điện tử về thuế đối với hàng hóa ở khâu xuất khẩu, nhập khẩu.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Người nộp thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế thực hiện thủ tục về đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế bằng phương tiện điện tử.

2. Cơ quan thuế, công chức thuế.

3. Tổ chức cung cấp dịch vụ giá trị gia tăng về giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế.

4. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm cung cấp các thông tin liên quan thuộc phạm vi áp dụng giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

1. Giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế là giao dịch trong thủ tục đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế được thực hiện bằng phương tiện điện tử.

2. Chứng từ điện tử trong lĩnh vực thuế là thông điệp dữ liệu điện tử về đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế được tạo ra, gửi đi, nhận và lưu trữ bằng phương tiện điện tử trong lĩnh vực thuế.

3. Tài khoản giao dịch thuế điện tử là tài khoản đăng nhập vào cổng thông tin điện tử của ngành thuế để thực hiện giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế.

4. Dịch vụ giá trị gia tăng về giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế (sau đây gọi là dịch vụ T-VAN): là dịch vụ truyền, nhận, lưu trữ, phục hồi thông điệp dữ liệu điện tử về thuế giữa người nộp thuế và cơ quan thuế để thực hiện đăng ký thuế điện tử và khai thuế điện tử.

5. Tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN: Là tổ chức được cơ quan thuế cấp Giấy công nhận tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN.

6. Cổng thông tin điện tử của cơ quan thuế: là điểm truy cập tập trung và cung cấp các dịch vụ của cơ quan thuế trên nền tảng Web.

Điều 4. Nguyên tắc giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế

Việc thực hiện các giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế phải tuân theo nguyên tắc rõ ràng, công bằng, trung thực, an toàn, hiệu quả và phù hợp với Điều 5 của Luật Giao dịch điện tử.

Điều 5. Điều kiện thực hiện giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế3

Người nộp thuế thực hiện giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế (trừ trường hợp nộp thuế tại khoản 1, Điều 18 Thông tư số 180/2010/TT-BTC ngày 10 tháng 11 năm 2010 của Bộ Tài chính mà ngân hàng có quy định khác) phải đảm bảo các điều kiện sau:

1. Có chứng thư số đang còn hiệu lực do tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng cấp (trừ trường hợp nộp thuế tại khoản 1, Điều 18 Thông tư số 180/2010/TT-BTC ngày 10/11/2010 của Bộ Tài chính).

2. Có khả năng truy cập và sử dụng mạng Internet và có địa chỉ thư điện tử liên lạc ổn định với cơ quan thuế (trừ trường hợp nộp thuế tại khoản 1, Điều 18 Thông tư số 180/2010/TT-BTC ngày 10 tháng 11 năm 2010 của Bộ Tài chính).

Điều 6. Sử dụng chữ ký số

1. Tổ chức, cá nhân thực hiện giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế với cơ quan thuế phải sử dụng chữ ký số được ký bằng chứng thư số do tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng cấp.

2.4 Cơ quan thuế và tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN khi thực hiện thông báo điện tử tại Thông tư số 180/2010/TT-BTC ngày 10/11/2010 của Bộ Tài chính phải sử dụng chữ ký số được ký bằng chứng thư số do tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng cấp.

Điều 7. Hồ sơ thuế điện tử

1. Hồ sơ thuế điện tử bao gồm Tờ khai và các tài liệu kèm theo theo quy định của Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn đối với từng loại thủ tục ở dạng điện tử.

2. Các tài liệu kèm theo ở dạng chứng từ giấy phải được chuyển đổi sang dạng điện tử. Chứng từ giấy chuyển sang chứng từ điện tử phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:

a) Phản ánh toàn vẹn nội dung của chứng từ giấy;

b) Có ký hiệu riêng xác nhận đã được chuyển từ chứng từ giấy sang chứng từ điện tử;

c) Có chữ ký và họ tên của người thực hiện chuyển từ chứng từ giấy sang chứng từ điện tử.

3. Hồ sơ thuế điện tử lập theo quy định tại Thông tư này có giá trị pháp lý như hồ sơ giấy.

Đánh giá bài viết
1 171
Bạn có thể tải về tập tin thích hợp cho bạn tại các liên kết dưới đây.
0 Bình luận
Sắp xếp theo