Ủy thác khác ủy quyền thế nào?

HoaTieu.vn giới thiệu đến các bạn sự khác nhau giữa ủy thác và ủy quyền dựa trên các tiêu chí sau: khái niệm ủy thác, khái niệm ủy quyền, chủ thể thực hiện, hình thức thực hiện, nội dung văn bản, thù lao thực hiện, giới hạn trách nhiệm của bên được giao thực hiện, hậu quả pháp lý trong trường hợp thực hiện vượt quá giới hạn trách nhiệm,...

Giấy ủy quyền ký giấy tờ

Giấy ủy quyền quyết toán thuế thu nhập cá nhân

Thông tư quy định về nghiệp vụ nhận ủy thác và ủy thác của tổ chức tín dụng

Ủy thác khác ủy quyền thế nào?

1. Ủy thác là gì

Ủy thác là Việc giao cho cá nhân, pháp nhân - bên được ủy thác, nhân danh người ủy thác để làm một việc nhất định mà người ủy thác không thể làm trực tiếp hoặc không muốn làm.

Trong luật dân sự, ủy thác là hành vi pháp lý được thực hiện dưới hình thức văn bản - hợp đồng ủy thác, theo đó bên được ủy thác, còn gọi bên nhận làm đại lý được nhân danh và được bên ủy thác, bên giao làm đại lý trả tiền chi phí hoặc được trích trả một số tỷ lệ % tiền thu được để làm một số việc hoặc mua, bán một số hàng hóa nhất định. Bên được ủy thác chỉ được làm và chỉ chịu trách nhiệm trong phạm vi được ủy thác. Nếu bên được ủy thác hoạt động vượt khỏi phạm vi ủy thác thì phải tự chịu trách nhiệm. Hợp đồng ủy thác phải ghi rõ đầy đủ họ, tên, địa chỉ, trụ sở, tài khoản nếu là pháp nhân, phạm vi, nội dung ủy thác, quyền, quyền lợi, nghĩa vụ và trách nhiệm của các bên và do các người có đủ thẩm quyền ký kết vào hợp đồng.

2. Ủy quyền là gì

Hầu hết trong tất cả các giao dịch (dân sự, thương mại…) hay tố tụng (dân sự, hình sự,..) đều có ủy quyền, ủy quyền có thể bằng nhiều hình thức như văn bản, lời nói hoặc hành vi. Để hoạt động ủy quyền đảm bảo đúng quy định pháp luật, thể hiện đầy đủ nội dung ủy quyền, thể hiện quyền và nghĩa vụ của các bên, đồng thời làm căn cứ để giải quyết tranh chấp phát sinh thì ủy quyền nên được xác lập bằng văn bản: giấy ủy quyền hoặc hợp đồng ủy quyền.

Giấy ủy quyền là một văn bản pháp lý trong đó ghi nhận việc người ủy quyền chỉ định người được ủy quyền đại diện mình thực hiện một hoặc nhiều công việc trong phạm vi quy định tại giấy ủy quyền.

Hợp đồng ủy quyền là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó bên được ủy quyền có nghĩa vụ thực hiện công việc nhân danh bên ủy quyền, còn bên ủy quyền chỉ phải trả thù lao, nếu có thoả thuận hoặc pháp luật có quy định.

Hợp đồng ủy quyền đòi hỏi phải có sự tham gia ký kết của cả bên ủy quyền và bên nhận ủy quyền. Người được ủy quyền chỉ được thực hiện các công việc và hưởng các quyền trong phạm vi quy định của hợp đồng ủy quyền. Trong trường hợp người được ủy quyền có hành vi vượt quá phạm vi đó thì phải chịu trách nhiệm cá nhân đối với phần vượt quá.

3. So sánh ủy thác và ủy quyền

Tiêu chí phân biệt

Ủy thác

Ủy quyền

Khái niệm

Việc giao bên được ủy thác, nhân danh người ủy thác để làm một việc nhất định mà người ủy thác không thể làm trực tiếp hoặc không muốn làm.

Là việc giao cho người khác thay mặt mình sử dụng quyền mà mình có đuợc một cách hợp pháp.

Chủ thể thực hiện

- Cá nhân với pháp nhân.

- Pháp nhân với pháp nhân.

- Cá nhân với cá nhân.

Hình thức thực hiện

Văn bản ủy thác, cụ thể là hợp đồng ủy thác.

Văn bản ủy quyền, bao gồm:

- Giấy ủy quyền.

- Hợp đồng uỷ quyền.

- Quyết định ủy quyền.

Nội dung văn bản

Hợp đồng ủy thác phải ghi rõ đầy đủ họ, tên, địa chỉ, trụ sở, tài khoản nếu là pháp nhân, phạm vi, nội dung ủy thác, quyền, quyền lợi, nghĩa vụ và trách nhiệm của các bên và do các người có đủ thẩm quyền ký kết vào hợp đồng.

Không có yêu cầu cụ thể về nội dung văn bản, thông thường do 2 bên tự thỏa thuận.

Thù lao thực hiện

Bắt buộc phải có.

(Thông thường là chi phí hoặc được trích trả một số tỷ lệ % tiền thu được để thực hiện công việc được ủy thác)

Chỉ phải trả thù lao nếu 2 bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.

Giới hạn trách nhiệm của bên được giao thực hiện

Chỉ được làm và chỉ chịu trách nhiệm trong phạm vi được ủy thác.

Chỉ được thực hiện công việc và chịu trách nhiệm trong phạm vi được ủy quyền.

Vẫn có trường hợp được phép thực hiện các công việc ngoài phạm vi ủy quyền tuy nhiên phải được sự chấp thuận của bên ủy quyền.

Hậu quả pháp lý trong trường hợp thực hiện vượt quá giới hạn trách nhiệm

Tự chịu trách nhiệm về hành vi vượt giới hạn trách nhiệm ủy thác.

- Hậu quả của hành vi vượt quá phạm vi ủy quyền (nếu không có thỏa thuận hoặc sự chấp thuận của bên ủy quyền) thì bên đựơc ủy quyền phải tự chịu trách nhiệm.

- Trường hợp ngoại lệ: bên ủy quyền biết về hành vi vượt quá phạm vi ủy quyền nhưng không phản đối.

Lĩnh vực chủ yếu thực hiện

Thương mại (mua bán hàng hóa giữa cá nhân với pháp nhân hoặc giữa pháp nhân với pháp nhân), kinh doanh…

Đất đai, nhà cửa, mua bán hàng hóa, dịch vụ giữa cá nhân với nhau hoặc các yêu cầu giải quyết việc dân sự, tham gia quan hệ tố tụng khác…

Luật điều chỉnh

Luật thương mại 2005

Bộ luật dân sự 2005

Từ 01/7/2016, áp dụng Bộ luật dân sự 2015

Mời các bạn tham khảo thêm các thông tin hữu ích khác trên chuyên mục Hỏi đáp pháp luật của HoaTieu.vn.

Đánh giá bài viết
1 2.845
Bạn có thể tải về tập tin thích hợp cho bạn tại các liên kết dưới đây.
0 Bình luận
Sắp xếp theo