Thủ tục Khai quyết toán thuế Thu nhập cá nhân

Cá nhân việt nam hay người nước ngoài là đối tượng cư trú tại Việt nam, có thu nhập từ tiền lương, tiền công thì khoản thu nhập này là khoản thu nhập chịu thuế theo qui định của luật thuế thu nhập cá nhân (TNCN). Hàng tháng khi phát sinh khoản thu nhập từ tiền lương, cá nhân không phải kê khai thuế mà cơ quan trả thu nhập thực hiện kê khai, khấu trừ và nộp thay. Khoản thu nhập từ tiền lương, tiền công được tính theo năm, được giảm trừ gia cảnh, trừ các khoản đóng bảo biểm bắt buộc, được trừ khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo. Vì vậy, hàng tháng trước khi tính và khấu trừ thuế cơ quan trả thu nhập cần xác định thu nhập tính thuế, công thức cụ thể như sau:

Thu nhập tính thuế từ tiền lương, tiền công

=

Thu nhập chịu thuế

-

Khoản đóng góp bảo hiểm bắt buộc: BHXH, BHYT, BHTN

-

Giảm trừ gia cảnh và trừ khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo

Trong các khoản giảm trừ trên có khoản giảm trừ đóng góp từ thiện, nhân đạo là khoản tiền các nhân tự đóng góp, nên khi kê khai khấu trừ thuế cơ quan trả thu nhập không thể kê khai khấu trừ ngay khoản này được mà để cuối năm khi quyết toán thuế, nếu cá nhân có duy nhất khoản thu nhập tại cơ quan trả thu nhập và có uỷ quyền cho cơ quan trả thu nhập quyết toán thay thì lúc đó tính khoản giảm trừ này. Chỉ trong trường hợp cá nhân tự khai thuế như cá nhân kinh doanh thì khoản đóng góp này phát sinh tháng nào được kê khai giảm trừ của tháng đó.

Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công được xác định bằng tổng tiền lương, tiền công, tiền thù lao và các khoản thu nhập khác có tính chất tiền lương, tiền công mà người nộp thuế nhận được trong kỳ tính thuế, trừ một số khoản thu nhập không chịu thuế được qui định cụ thể tại các câu sau của mục này. Các khoản thu nhập từ tiền lương, tiền công bao gồm:

- Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công;

- Các khoản phụ cấp, trợ cấp;

- Tiền thù lao dưới các hình thức;

- Tiền nhận được từ tham gia Hiệp hội kinh doanh, Hội đồng quản trị, ban kiểm soát, hội đồng quản lý và các tổ chức;

- Các khoản thưởng như tháng, quý, năm, thưởng đột xuất, thưởng tháng lương thứ 13 bằng tiền hoặc không bằng tiền (kể cả thưởng bằng chứng khoán). Thưởng bằng cổ phiếu thì giá trị thưởng được xác định theo mức thưởng ghi trên sổ sách kế toán.

- Các khoản lợi ích bằng tiền hoặc không bằng tiền như: tiền thuê nhà; phương tiện phục vụ đưa đón người lao động từ nơi ở đến nơi làm việc và ngược lại; tiền mua bảo hiểm đối với loại không bắt buộc người sử dụng lao động phải mua cho người lao động; các khoản chi vui chơi giả trí, dịch vụ cho cá nhân.

Thu nhập chịu thuế đối với trường hợp người lao động được đưa đón bằng phương tiện xe cơ quan từ nơi ở đến nơi làm việc và ngược lại được xác định như thế nào?

Thông tư số 62/2009/TT-BTC ngày 27 tháng 3 năm 2009 của Bộ Tài chính quy định: Đối với khoản chi về phương tiện phục vụ đưa đón tập thể người lao động từ nơi ở đến nơi làm việc và ngược lại thì không tính vào thu nhập chịu thuế của người lao động; trường hợp chỉ chuyên đưa đón riêng từng cá nhân thì phải tính vào thu nhập chịu thuế của cá nhân được đưa đón.

Đơn vị chi trả thu nhập căn cứ vào thời gian sử dụng phương tiện, chi phí nhiên liệu phục vụ đưa đón cá nhân, tự xác định thu nhập cá nhân thụ hưởng để kê khai vào thu nhập chịu thuế của cá nhân đó; đồng thời thông báo cho cá nhân thụ hưởng biết để cá nhân đó kê khai vào thu nhập của mình khi quyết toán thuế (CV 451/TCT-TNCN ngày 08 tháng 02 năm 2010 hướng dẫn Quyết toán thuế thu nhập cá nhân năm 2009)

Khoản tiền ăn giữa ca của người lao động được xác định vào thu nhập chịu thuế như thế nào?

Không tính vào thu nhập chịu thuế của người lao động nếu người sử dụng lao động trực tiếp tổ chức bữa giữa ca cho người lao động (ăn giữa ca bằng hiện vật)

- Trường hợp, đơn vị chi trả thu nhập không trực tiếp tổ chức bữa ăn ca mà chi tiền ăn ca trực tiếp cho người lao động thì không tính vào thu nhập chịu thuế thuế của người lao động nếu mức chi phù hợp với hướng dẫn của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội.

- Trường hợp chi cao hơn mức hướng dẫn của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội thì phần chi vượt mức phải tính vào thu nhập chịu thuế của người lao động.

- Mức chi cụ thể áp dụng đối với doanh nghiệp nhà nước và các tổ chức, đơn vị được phép hoạt động kinh doanh thuộc cơ quan hành chính, sự nghiệp, đảng, đoàn thể, các hội không quá mức quy định của Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội. Đối với các doanh nghiệp ngoài nhà nước và các tổ chức khác, mức chi do thủ trưởng đơn vị thống nhất với chủ tịch công đoàn quyết định nhưng mức tối đa cũng không vượt quá mức áp dụng đối với doanh nghiệp nhà nước.

Theo đó:

- Từ ngày 1/5/09 đến ngày 14 tháng 6 năm 2011 mức ăn giữa ca không chịu thuế TNCN là không quá 550.000 đ/tháng (quy định tại TT số 10/2009/TT-BLĐTBXH ngày 24/4/09 có hiệu lực từ 1/5/09) .

- Từ ngày 15 tháng 6 năm 2011, mức chi tiền ăn giữa ca cho người LĐ không chịu thuế TNCN là không quá 620.000 đ/tháng (TTSố: 12/2011/TT-BLĐTBXH ngày 26/04 /2011 có hiệu lực từ 15 tháng 6 năm 2011.

- Mức chi ăn giữa ca trên 550.000 đ/tháng hoặc 620.000 đ/tháng tương ứng với thời gian trên phải chịu thuế TNCN.

Thủ tục Khai quyết toán thuế Thu nhập cá nhân đối với cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công và cá nhân có thu nhập từ kinh doanh

- Trình tự thực hiện: Người nộp thuế chuẩn bị số liệu, lập tờ khai và gửi đến cơ quan thuế chậm nhất là ngày thứ chín mươi, kể từ ngày kết thúc năm dương lịch.

- Cách thức thực hiện: Gửi trực tiếp tại cơ quan thuế hoặc qua hệ thống bưu chính

- Thành phần, số lượng hồ sơ:

+ Tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân (dành cho cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công và cá nhân có thu nhập từ kinh doanh) - mẫu số 09/KK-TNCN;

+ Phụ lục Thu nhập từ tiền lương, tiền công - mẫu số 09A/PL-TNCN;

+ Phụ lục Thu nhập từ kinh doanh - Mẫu số 09B/PL-TNCN;

+ Phụ lục Giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc - mẫu số 09C/PL-TNCN;

+ Các chứng từ chứng minh số thuế đã khấu trừ, đã tạm nộp trong năm;

+ Thư xác nhận thu nhập năm - mẫu số 20/TXN-TNCN (nếu có thu nhập nhận từ các tổ chức quốc tế, đại sứ quán, lãnh sự quán và nhận thu nhập từ nước ngoài);

+ Tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân của nhóm cá nhân kinh doanh - mẫu số 08B/KK-TNCN (nếu cá nhân có thu nhập từ kinh doanh trong nhóm kinh doanh).

Số lượng hồ sơ: 01 (bộ)

- Thời hạn giải quyết: Không phải trả lại kết quả cho người nộp thuế

- Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Cá nhân

- Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính:

+ Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Chi cục thuế

+ Cơ quan trực tiếp thực hiện TTHC: Chi cục thuế nơi cá nhân kinh doanh

- Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Tờ khai thuế gửi đến cơ quan thuế không có kết quả giải quyết

- Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính:

+ Luật thuế thu nhập cá nhân sửa đổi 2012;

+ Nghị định số 100/2008/NĐ-CP ngày 08/9/2008 Quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân;

+ Thông tư số 84/2008/TT-BTC ngày 30/09/2008 hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân.

Lưu ý: Bạn nhấn vào Tải về để xem các biểu mẫu, văn bản quy định về quyết toán thuế Thu nhập cá nhân đối với cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công và cá nhân có thu nhập từ kinh doanh.

Đánh giá bài viết
1 1.754
Bạn có thể tải về tập tin thích hợp cho bạn tại các liên kết dưới đây.
0 Bình luận
Sắp xếp theo