Thủ tục đăng ký, quản lý phương tiện giao thông đường bộ 2024

Thủ tục đăng ký, quản lý phương tiện giao thông đường bộ thuộc thẩm quyền giải quyết của Bộ Công an sẽ hướng dẫn chi tiết cụ thể các thủ tục đăng ký, cấp biển số xe, sang tên Cục Cảnh sát giao thông, thủ tục đăng ký xe tạm thời tại Phòng Cảnh sát giao thông, và còn nhiều nội dung khác nữa, thông tin chi tiết mời các bạn tham khảo.

1. Thủ tục cấp, đăng ký biển số lần đầu

Thủ tục cấp, đăng ký biển số xe lần đầu được quy định tại khoản 1 điều 10 Thông tư 58/2020/TT-BCA như sau:

Bước 1: Chủ phương tiện đến các cơ quan đăng ký biển số và nộp những giấy tờ như sau:

- Giấy khai đăng ký xe;

- Giấy tờ khi mua xe:

  • Giấy tờ nguồn gốc xe;
  • Giấy tờ mua bán xe;
  • Giấy tờ lệ phí trước bạ;

- Giấy tờ của chủ xe căn cứ điều 9 của Thông tư 58 như sau:

Điều 9. Giấy tờ của chủ xe

1. Chủ xe là người Việt Nam: Xuất trình Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân hoặc Sổ hộ khẩu. Đối với lực lượng vũ trang: Xuất trình Chứng minh Công an nhân dân hoặc Chứng minh Quân đội nhân dân hoặc giấy xác nhận của thủ trưởng cơ quan, đơn vị công tác từ cấp trung đoàn, Phòng, Công an cấp huyện hoặc tương đương trở lên (trường hợp không có giấy chứng minh của lực lượng vũ trang).

2. Chủ xe là người Việt Nam định cư ở nước ngoài về sinh sống, làm việc tại Việt Nam: Xuất trình Sổ tạm trú hoặc Sổ hộ khẩu hoặc Hộ chiếu (còn giá trị sử dụng) hoặc giấy tờ khác có giá trị thay Hộ chiếu.

3. Chủ xe là người nước ngoài:

a) Người nước ngoài làm việc trong các cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế: Giấy giới thiệu của Cục Lễ tân Nhà nước hoặc Sở Ngoại vụ và xuất trình Chứng minh thư ngoại giao hoặc Chứng minh thư công vụ (còn giá trị sử dụng);

b) Người nước ngoài làm việc, học tập ở Việt Nam: Xuất trình thị thực (visa) thời hạn từ một năm trở lên hoặc giấy tờ khác có giá trị thay visa.

4. Chủ xe là cơ quan, tổ chức:

a) Chủ xe là cơ quan, tổ chức Việt Nam: Xuất trình thẻ Căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân của người đến đăng ký xe. Xe doanh nghiệp quân đội phải có Giấy giới thiệu do Thủ trưởng Cục Xe - Máy, Bộ Quốc phòng ký đóng dấu;

b) Chủ xe là cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự và cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam: Giấy giới thiệu của Cục Lễ tân Nhà nước hoặc Sở Ngoại vụ và xuất trình Chứng minh thư ngoại giao hoặc Chứng minh thư công vụ (còn giá trị sử dụng) của người đến đăng ký xe;

c) Chủ xe là doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài, văn phòng đại diện, doanh nghiệp nước ngoài trúng thầu tại Việt Nam, tổ chức phi chính phủ: Xuất trình căn cước công dân hoặc chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu (đối với người nước ngoài) của người đến đăng ký xe.

5. Người được ủy quyền đến giải quyết các thủ tục đăng ký xe, ngoài giấy tờ của chủ xe theo quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều này, còn phải xuất trình thẻ Căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc Chứng minh ngoại giao, Chứng minh thư công vụ (còn giá trị sử dụng).

Bước 2: Các cán bộ làm nhiệm vụ đăng ký sẽ kiểm tra hồ sơ và xe thực tế;

Bước 3: Chủ xe bấm chọn biển số trên hệ thống đăng ký xe.

Bước 4: Chủ xe nhận giấy hẹn trả kết quả giấy chứng nhận đăng ký xe và nộp lệ phí đăng ký, nhận biển số xe.

Trường hợp những thông tin, dữ liệu về đăng ký xe đã được đồng bộ trên cơ sở dữ liệu thì người đăng ký xe không cần nộp giấy tờ mà căn cứ vào dữ liệu điện tử để làm thủ tục.

Thủ tục đăng ký, quản lý phương tiện giao thông đường bộ
Thủ tục đăng ký, quản lý phương tiện giao thông đường bộ

2. Thủ tục đăng ký sang tên xe

Thủ tục đăng ký sang tên xe được thực hiện theo khoản 2 điều 10 Thông tư 58/2020/TT-BCA như sau:

Bước 1: Tổ chức hoặc cá nhân bán, tặng, cho phương tiện phải khai báo và nộp giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe theo quy định pháp luật.

Bước 2: Cán bộ làm thủ tục đăng ký thực hiện thu hồi đăng ký và biển số trên hệ thống. Sau đó cấp giấy chứng nhận thu hồi đăng ký xe, cấp biển số xe tạm thời.

Bước 3: Người mua, được tặng, cho phương tiện sẽ đến cơ quan đăng ký nộp giấy tờ đăng ký theo đúng quy định và giấy chứng nhận thu hồi đăng ký xe, biển số xe tạm thời trước đó.

Sau đó thì các bước đăng ký vẫn sẽ thực hiện theo đúng quy định như đăng ký mới.

Trường hợp những thông tin, dữ liệu về đăng ký xe đã được đồng bộ trên cơ sở dữ liệu thì người đăng ký xe không cần nộp giấy tờ mà căn cứ vào dữ liệu điện tử để làm thủ tục.

3. Nơi nộp giấy tờ và làm thủ tục cấp biển số xe

Địa điểm làm hồ sơ được quy định tại khoản 3, 4, 5 điều 3 Thông tư 58/2020/TT-BCA được sử đổi theo thông tư 15/2022/TT-BCA như sau:

3. Cục Cảnh sát giao thông đăng ký, cấp biển số xe của Bộ Công an; xe ô tô của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam và xe ô tô của người nước ngoài làm việc trong cơ quan đó; xe ô tô của các cơ quan, tổ chức quy định tại Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư này.

4. Phòng Cảnh sát giao thông, Phòng Cảnh sát giao thông đường bộ - đường sắt, Phòng Cảnh sát giao thông đường bộ Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây viết gọn là Phòng Cảnh sát giao thông) đăng ký, cấp biển số đối với xe ô tô, xe máy kéo, rơmoóc, sơ mi rơmoóc và các loại xe có kết cấu tương tự xe nêu trên của cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài, của dự án, tổ chức kinh tế liên doanh với nước ngoài tại địa phương và cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, doanh nghiệp quân đội, cá nhân có trụ sở hoặc nơi thường trú tại quận, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương hoặc thành phố thuộc tỉnh nơi Phòng Cảnh sát giao thông đặt trụ sở (trừ các loại xe của cơ quan, tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 3 Điều 3 Thông tư này)

5. Công an quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây viết gọn là Công an cấp huyện) đăng ký, cấp biển số các loại xe sau đây (trừ các loại xe của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, doanh nghiệp quân đội, cá nhân quy định tại khoản 3, khoản 4, khoản 6 Điều 3 Thông tư này):

Xe ô tô, xe máy kéo, rơmoóc, sơ mi rơmoóc và các loại xe có kết cấu tương tự xe nêu trên của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, doanh nghiệp quân đội, cá nhân trong nước có trụ sở hoặc nơi thường trú trên địa phương mình.

Xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe có kết cấu tương tự xe nêu trên của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, doanh nghiệp quân đội, cá nhân trong nước có trụ sở hoặc nơi thường trú tại địa phương mình và cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài, của dự án, tổ chức kinh tế liên doanh với nước ngoài tại địa phương mình.

Điều kiện, thẩm quyền, thời hạn hoàn thành phân cấp đăng ký, cấp biển số xe của Công an cấp huyện thực hiện theo quy định tại khoản 6 Điều 26 Thông tư này.

4. Thời hạn cấp lần đầu, cấp đổi biển số xe

Căn cứ quy định tại điều 4 Thông tư Thông tư 58/2020/TT-BCA:

  • Với cả hai trường hợp cấp lần đầu và cấp đổi biển số xe thì ngay khi hồ sơ hợp lệ, sẽ được cấp biển số ngay.
  • Còn giấy chứng nhận đăng ký xe sẽ được cấp trong vòng 2 ngày làm việc

Mời bạn đọc tham khảo thêm những thông tin hữu ích trong mục Biểu mẫu liên quan.

Đánh giá bài viết
4 4.164
0 Bình luận
Sắp xếp theo