Thông tư ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về dây nổ chịu nước số 16/2015/TT-BCT

Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về dây nổ chịu nước

Thông tư số 16/2015/TT-BCT ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về dây nổ chịu nước, được Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành, xét theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Khoa học và Công nghệ. Thông tư này áp dụng cho các tổ chức, cá nhân hoạt động liên quan tới dây nổ chịu nước trên lãnh thổ Việt Nam, trừ trường hợp điều ước Quốc tế mà Việt Nam là thành viên có quy định khác. Thông tư 16/2015/TT-BCT có hiệu lực thi hành từ ngày 22 tháng 12 năm 2015.

Thông tư ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về máy nổ mìn điện số 14/2015/TT-BCT

Thông tư ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về các loại kíp nổ số 15/2015/TT-BCT

Thông tư ban hành quy chuẩn về AMÔNI NITRAT dùng để sản xuất thuốc nổ nhũ tương số 17/2015/TT-BCT

BỘ CÔNG THƯƠNG
-------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Số: 16/2015/TT-BCTHà Nội, ngày 22 tháng 06 năm 2015

THÔNG TƯ
BAN HÀNH QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ DÂY NỔ CHỊU NƯỚC

Căn cứ Nghị định số 95/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công Thương;

Căn cứ Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật ngày 29 tháng 6 năm 2006;

Căn cứ Nghị định 127/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 8 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật;

Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Khoa học và Công nghệ,

Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Dây nổ chịu nước.

Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này "Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Dây nổ chịu nước". Ký hiệu QCVN 04 : 2015/BCT.

Điều 2. Hiệu lực thi hành

Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 22 tháng 12 năm 2015.

Điều 3. Trách nhiệm thi hành

1. Tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.

2. Trường hợp có khó khăn, vướng mắc, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm phản ánh kịp thời về Bộ Công Thương để xem xét, giải quyết./.

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG

Hoàng Quốc Vượng

QCVN 04 : 2015/BCT

QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ DÂY NỔ CHỊU NƯỚC

National technical regulation on water resitance detonating cords

Lời nói đầu

QCVN 04 : 2015/BCT do Ban soạn thảo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Vật liệu nổ công nghiệp biên soạn, Vụ Khoa học và Công nghệ - Bộ Công Thương trình duyệt, Bộ Khoa học và Công nghệ thẩm định, Bộ Công Thương ban hành kèm theo Thông tư số 16/2015/TT-BCT ngày 22 tháng 6 năm 2015.

QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ DÂY NỔ CHỊU NƯỚC

National technical regulation on water resitance detonating cords

1. Quy định chung

1.1. Phạm vi điều chỉnh

Quy chuẩn kỹ thuật này quy định về yêu cầu kỹ thuật, phương pháp thử và các quy định về quản lý đối với dây nổ chịu nước loại 10 g/m và 12 g/m sản xuất trong nước, nhập khẩu, lưu thông trên thị trường và trong quá trình sử dụng.

1.2. Đối tượng áp dụng

Quy chuẩn kỹ thuật này áp dụng cho các tổ chức, cá nhân hoạt động liên quan tới dây nổ chịu nước trên lãnh thổ Việt Nam, trừ trường hợp điều ước Quốc tế mà Việt Nam là thành viên có quy định khác.

1.3. Giải thích từ ngữ

1.3.1. Dây nổ là một loại phụ kiện nổ gồm lõi thuốc nổ mạnh bao quanh bằng các lớp sợi tết có phủ lớp nhựa tổng hợp ngoài cùng. Dây nổ dùng để truyền sóng nổ để kích nổ trực tiếp các lượng thuốc nổ có độ nhạy cao.

1.3.2. Phụ kiện nổ là các loại kíp nổ, dây nổ, dây cháy chậm, mồi nổ, các vật phẩm chứa thuốc nổ có tác dụng tạo kích thích ban đầu để làm nổ khối thuốc nổ hoặc các loại thiết bị chuyên dụng có chứa thuốc nổ.

1.3.3. Dây nổ chịu nước là dây nổ sử dụng được trong môi trường nước.

1.4. Tài liệu viện dẫn

1.4.1. QCVN 02 : 2008/BCT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn trong bảo quản, vận chuyển, sử dụng và tiêu hủy vật liệu nổ công nghiệp.

1.4.2. QCVN 01 : 2012/BCT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn trong sản xuất, thử nghiệm và nghiệm thu vật liệu nổ công nghiệp.

1.5. Quy định về lô sản phẩm và mẫu thử nghiệm

1.5.1. Quy định về lô sản phẩm: Số lượng dây nổ của một lô sản phẩm theo quy định của nhà sản xuất.

1.5.2. Quy định số lượng sản phẩm định kỳ lấy mẫu kiểm tra tại phòng thử nghiệm được Bộ Công Thương chỉ định: Tuân theo quy định tại Phụ lục 2, QCVN 01 : 2012/BCT.

1.5.3. Mẫu thử nghiệm định kỳ là mẫu lấy ngẫu nhiên trong các lô sản phẩm.

2. Quy định kỹ thuật

2.1. Chỉ tiêu kỹ thuật

2.2. Bao gói, ghi nhãn

2.2.1. Bao gói

2.2.1.1. Dây nổ được cuộn thành từng cuộn, mỗi cuộn dài 50 m hoặc rulô dài 200 m. Trong mỗi cuộn 50 m có nhiều nhất là 2 đoạn, chiều dài của đoạn ngắn nhất không nhỏ hơn 10 m. Trong mỗi rulô 200 m có nhiều nhất là 4 đoạn, chiều dài của đoạn ngắn nhất không nhỏ hơn 10 m. Các đầu dây của mỗi đoạn dây nổ được lắp chụp phòng ẩm hoặc nhúng chất chống ẩm.

2.3. Vận chuyển, bảo quản

Thực hiện theo quy định tại Mục 1 và Mục 2, Chương II của QCVN 02 : 2008/BCT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn trong bảo quản, vận chuyển, sử dụng và tiêu hủy vật liệu nổ công nghiệp.

2.4. Quy định về các thiết bị sử dụng trong thử nghiệm

Các thiết bị sử dụng trong các phép thử phải được kiểm định theo quy định tại Thông tư 23/2013/TT-BKHCN ngày 26 tháng 9 năm 2013 của Bộ Khoa học và Công nghệ quy định về đo lường đối với phương tiện đo nhóm 2 và các quy định hiện hành có liên quan.

3. Phương pháp thử

3.1. Xác định đường kính ngoài

3.1.1. Dụng cụ

Thước cặp Panme có vạch chia 0,1 mm.

3.1.2. Tiến hành

3.1.2.1. Kiểm tra bằng mắt thường về tình trạng mặt ngoài dây nổ.

3.1.2.2. Dùng thước cặp đo đường kính ngoài của 03 đoạn dây nổ bất kỳ. Mỗi đoạn đo ở 5 vị trí khác nhau, ghi lại các kết quả.

3.1.3. Đánh giá kết quả

3.1.3.1. Mặt ngoài dây nổ có một lớp nhựa bọc bên ngoài, bề mặt không khuyết tật, không dập gãy, không rạn nứt và không bong tróc vỏ.

3.1.3.2. Kích thước dây nổ đạt yêu cầu theo quy định tại Mục 2.1 của quy chuẩn này.

3.3.2. Chuẩn bị mẫu thử

Số lượng: 03 mẫu, mỗi mẫu dài 1 m.

3.3.3. Tiến hành thử

3.3.3.1. Chuẩn bị máy đo theo hướng dẫn sử dụng thiết bị.

3.3.3.2. Tiến hành đấu nối dây nổ theo sơ đồ tại hình A1 Phụ lục của quy chuẩn này.

3.3.3.2.1. Định vị mẫu thử trên giá thử tại vị trí quy định. Buộc 2 đầu dây đồng (dây tín hiệu start và dây tín hiệu stop) vào mẫu thử, chú ý không để 2 dây xoắn vào nhau và vuông góc với trục dây nổ. Dây đồng thứ nhất (dây tín hiệu start) được buộc cách vị trí buộc dây đồng thứ hai (dây tín hiệu stop) một đoạn 500 mm ± 1 mm.

3.3.3.2.2. Dùng băng dính quấn chặt kíp nổ vào một đầu mẫu thử ở vị trí cách đầu mẫu thử ít nhất 60 mm; đáy kíp cách vị trí buộc dây tín hiệu start một đoạn 100 mm.

3.3.3.2.3. Trường hợp không có giá thử, đặt mẫu thử trên mặt phẳng, phủ lớp cát mỏng lên mẫu thử để định vị, đảm bảo dây nổ không bị cong, không xoắn trước khi thử và dây start, dây stop vuông góc với trục dây nổ.

3.3.3.3. Đấu dây dẫn của kíp nổ với máy nổ mìn hoặc nguồn điện 6 V 12 V.

3.3.3.4. Đặt máy đo ở trạng thái sẵn sàng đo, dùng kíp điện số 8 kích nổ dây nổ. Đọc kết quả trên máy đo thời gian.

3.3.3.5. Tiến hành lần lượt như trên thử hết số lượng 03 mẫu.

3.3.3.6. Trường hợp sử dụng máy đo tốc độ nổ dùng tín hiệu quang để xác định trực tiếp tốc độ nổ của mẫu thử thì dây đồng trần được thay thế bằng dây tín hiệu quang chuyên dụng và thực hiện thao tác phép đo tương tự như đối với máy đo thời gian.

4. Quy định về quản lý

4.1. Tổ chức, cá nhân sản xuất Dây nổ chịu nước phải thực hiện việc công bố hợp quy, chứng nhận hợp quy phù hợp với quy chuẩn này. Tổ chức, cá nhân nhập khẩu phải thực hiện việc chứng nhận hợp quy theo quy định. Thực hiện việc ghi nhãn theo quy định tại Mục 2.2.2 Quy chuẩn này.

4.2. Việc đánh giá sự phù hợp đối với Dây nổ chịu nước thực hiện theo phương thức 7: Thử nghiệm, đánh giá lô sản phẩm hàng hóa được quy định tại Mục VII, Phụ lục 2, Thông tư số 28/2012/TT-BKHCN ngày 12 tháng 12 năm 2012 của Bộ Khoa học và Công nghệ về việc quy định về công bố hợp chuẩn, công bố hợp quy và phương thức đánh giá sự phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật.

5. Tổ chức thực hiện

5.1. Vụ Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với Cục Kỹ thuật an toàn và Môi trường công nghiệp, các đơn vị có liên quan có trách nhiệm hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện Quy chuẩn này..
5.2. Cục Quản lý thị trường có trách nhiệm tổ chức và chỉ đạo Chi cục Quản lý thị trường các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung

ương kiểm tra, kiểm soát và xử lý vi phạm quy định về chất lượng sản phẩm, hàng hóa lưu thông trên thị trường theo quy định của pháp luật và Quy chuẩn này.

Đánh giá bài viết
1 76
Bạn có thể tải về tập tin thích hợp cho bạn tại các liên kết dưới đây.
0 Bình luận
Sắp xếp theo