Thông tư 76/2015/TT-BGTVT về quản lý sát hạch, cấp mới giấy phép lái tàu đường sắt
Thông tư 76/2015/TT-BGTVT - Quản lý sát hạch, cấp mới giấy phép lái tàu đường sắt
Thông tư 76/2015/TT-BGTVT về quản lý sát hạch, cấp mới giấy phép lái tàu đường sắt có hiệu lực ngày 01/02/2016, do Bộ Giao thông vận tải ban hành, quy định về quản lý sát hạch, cấp mới, cấp lại, thu hồi giấy phép lái tàu đối với người trực tiếp điều khiển phương tiện giao thông đường sắt hoạt động trên đường sắt quốc gia, đường sắt đô thị và đường sắt chuyên dùng.
Thông tư 46/2015/TT-BGTVT quy định tải trọng, khổ giới hạn, xe quá tải trọng trên đường bộ
Thông tư 63/2015/TT-BGTVT về việc kiểm tra chất lượng, an toàn phương tiện đường sắt
Thông tư 12/2015/TT-BGTVT ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khai thác đường sắt
Thông tư 76/2015/TT-BGTVT bãi bỏ Quyết định 44/2005/QĐ-BGTVT; Điều 1 Quyết định 37/2007/QĐ-BGTVT; Thông tư 04/2011/TT-BGTVT.
BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI ------- | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- |
Số: 76/2015/TT-BGTVT | Hà Nội, ngày 01 tháng 12 năm 2015 |
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ SÁT HẠCH, CẤP MỚI, CẤP LẠI, THU HỒI GIẤY PHÉP LÁI TÀU TRÊN ĐƯỜNG SẮT
Căn cứ Luật Đường sắt ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 14/2015/NĐ-CP ngày 13 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đường sắt;
Căn cứ Nghị định số 107/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng 12 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ và Cục trưởng Cục Đường sắt Việt Nam,
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư quy định về quản lý sát hạch, cấp mới, cấp lại, thu hồi giấy phép lái tàu trên đường sắt.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định về quản lý sát hạch, cấp mới, cấp lại, thu hồi giấy phép lái tàu đối với người trực tiếp điều khiển phương tiện giao thông đường sắt hoạt động trên đường sắt quốc gia, đường sắt đô thị và đường sắt chuyên dùng.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Thông tư này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân liên quan đến công tác quản lý sát hạch, cấp mới, cấp lại, thu hồi giấy phép lái tàu trên đường sắt quốc gia, đường sắt đô thị và đường sắt chuyên dùng.
2. Thông tư này không áp dụng đối với những người trực tiếp điều khiển phương tiện giao thông đường sắt trong phạm vi xưởng kiểm tra tàu (depot) đường sắt đô thị; phạm vi nội bộ đường sắt chuyên dùng trực tiếp phục vụ dây chuyền công nghệ của doanh nghiệp mà không đi qua khu dân cư, không giao cắt với hệ thống đường bộ.
Chương II
GIẤY PHÉP LÁI TÀU VÀ SỬ DỤNG GIẤY PHÉP LÁI TÀU
Điều 3. Giấy phép lái tàu
1. Giấy phép lái tàu bao gồm các loại sau:
a) Giấy phép lái đầu máy diesel (dùng cho cả lái toa xe động lực diesel);
b) Giấy phép lái đầu máy điện (dùng cho cả lái toa xe động lực chạy điện);
c) Giấy phép lái đầu máy hơi nước;
d) Giấy phép lái phương tiện chuyên dùng đường sắt;
đ) Giấy phép lái tàu điện (trên đường sắt đô thị).
2. Giấy phép lái tàu có thời hạn là 10 năm, kể từ ngày cấp.
3. Mẫu giấy phép lái tàu được quy định tại Phụ lục 1 của Thông tư này.
Điều 4. Sử dụng giấy phép lái tàu
1. Người được cấp giấy phép chỉ được điều khiển loại phương tiện giao thông đường sắt đã quy định trong giấy phép và phải mang theo giấy phép khi lái tàu.
2. Người được cấp giấy phép lái đầu máy diesel, đầu máy điện được phép lái các loại phương tiện chuyên dùng đường sắt nhưng phải đảm bảo điều kiện quy định tại Điều 15 của Thông tư này.
3. Lái tàu không đảm nhiệm chức danh theo giấy phép từ 12 tháng trở lên thì giấy phép đó không còn giá trị, nếu muốn đảm nhiệm lại chức danh thì phải thực hiện sát hạch và cấp mới giấy phép lái tàu theo quy định tại Điều 11 của Thông tư này.
Điều 5. Thu hồi giấy phép lái tàu
1. Giấy phép lái tàu bị thu hồi trong các trường hợp sau:
a) Cấp cho người không đủ điều kiện quy định tại Điều 10 của Thông tư này;
b) Có hành vi gian lận trong việc làm hồ sơ đề nghị cấp mới, cấp lại quy định tại Điều 11 và Điều 12 của Thông tư này.
2. Cục Đường sắt Việt Nam có trách nhiệm ra quyết định thu hồi giấy phép lái tàu; doanh nghiệp trực tiếp quản lý lái tàu có trách nhiệm thu hồi giấy phép và gửi về Cục Đường sắt Việt Nam.
Chương III
QUẢN LÝ SÁT HẠCH, CẤP MỚI, CẤP LẠI GIẤY PHÉP LÁI TÀU
Điều 6. Nội dung và quy trình sát hạch cấp giấy phép lái tàu
1. Nội dung sát hạch bao gồm 2 phần:
a) Sát hạch lý thuyết;
b) Sát hạch thực hành.
2. Quy trình sát hạch cấp giấy phép lái tàu thực hiện theo quy định của Bộ Giao thông vận tải.
Điều 7. Địa điểm sát hạch
Địa điểm tổ chức sát hạch do doanh nghiệp bố trí. Doanh nghiệp phải bố trí nhân lực, cơ sở vật chất và các loại phương tiện giao thông đường sắt, trang thiết bị chuyên môn, tuyến đường sắt đang khai thác bảo đảm cho việc sát hạch các nội dung quy định tại khoản 1 Điều 6 của Thông tư này.
Điều 8. Hội đồng sát hạch cấp giấy phép lái tàu
1. Hội đồng sát hạch cấp giấy phép lái tàu (Hội đồng sát hạch) do Cục trưởng Cục Đường sắt Việt Nam thành lập.
2. Thành phần của Hội đồng sát hạch có từ 05 đến 07 thành viên, gồm:
a) Chủ tịch Hội đồng là Cục trưởng Cục Đường sắt Việt Nam hoặc người được Cục trưởng Cục Đường sắt Việt Nam ủy quyền;
b) Phó Chủ tịch Hội đồng là lãnh đạo doanh nghiệp có địa điểm được chọn để tổ chức sát hạch;
c) Các thành viên khác của Hội đồng do Cục trưởng Cục Đường sắt Việt Nam quyết định.
3. Nguyên tắc hoạt động:
a) Hội đồng sát hạch chỉ làm việc khi có mặt Chủ tịch Hội đồng và tối thiểu 60% tổng số thành viên của Hội đồng;
b) Kết luận đánh giá của Hội đồng sát hạch chỉ có hiệu lực khi được ít nhất 80% tổng số thành viên có mặt nhất trí;
c) Hội đồng sát hạch tự giải thể khi hoàn thành nhiệm vụ.
4. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng sát hạch:
a) Chỉ đạo và kiểm tra công tác chuẩn bị cho kỳ sát hạch;
b) Chủ trì xây dựng và trình Cục Đường sắt Việt Nam phê duyệt nội dung sát hạch trước khi tổ chức kỳ sát hạch;
c) Chỉ đạo việc sát hạch theo đúng các quy định của Bộ Giao thông vận tải;
d) Phổ biến, hướng dẫn nội dung, quy trình sát hạch và các quy định cần thiết khác cho các sát hạch viên;
đ) Sắp xếp lịch sát hạch và tổ chức sát hạch;
e) Tạm ngừng việc sát hạch và báo cáo Cục trưởng Cục Đường sắt Việt Nam khi thấy không đủ điều kiện tổ chức kỳ sát hạch
g) Tổng hợp kết quả kỳ sát hạch và lập biên bản, gửi lưu trữ các văn bản, tài liệu của kỳ sát hạch tại Cục Đường sắt Việt Nam;
h) Quyết định xử lý, giải quyết các trường hợp vi phạm quy trình sát hạch do Tổ sát hạch báo cáo.
Tham khảo thêm
Thông tư 58/2015/TT-BGTVT quy định về đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ Lộ trình chuyển đổi sang Giấy phép lái xe bằng vật liệu PET
Nghị định 125/2015/NĐ-CP quy định chi tiết về quản lý hoạt động bay Thay đổi thời hạn nộp đơn đề nghị phép bay
10 chính sách nổi bật nhất có hiệu lực từ giữa tháng 12/2015 Các chính sách quan trọng có hiệu lực từ tháng 12/2015
Quyết định 2055/QĐ-TTG về phát triển giao thông vận tải vùng kinh tế trọng điểm phía Nam đến năm 2020 Xây dựng tuyến đường sắt nối kết các nước khu vực ASEAN
- Chia sẻ bởi:
- Ngày:
Mới nhất trong tuần
-
Bật đèn xe giờ nào để không bị phạt năm 2024?
-
Thông tư 1/2023/TT-BGTVT hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất trong đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư công trình dịch vụ chuyên ngành giao thông đường bộ
-
Thông tư 05/2022/TT-BGTVT 2022 bãi bỏ một số quy định liên quan đến cấp, cấp lại, thu hồi giấy phép về vận tải đường bộ quốc tế
-
Nghị định 100/2019/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính lĩnh vực giao thông đường bộ
-
Thông tư 04/2022/TT-BGTVT sửa đổi Thông tư 12/2017/TT-BGTVT quy định về đào tạo, sát hạch, cấp GPLX cơ giới đường bộ
-
Tải Thông tư 10/2024/TT-BGTVT sửa Thông tư quản lý tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo vùng biển VN
-
Chỉ thị số 18-CT/TW 2012 của Ban Bí thư Trung Ương về đảm bảo trật tự an toàn giao thông
-
Thông tư 304/2016/TT-BTC Bảng giá tính lệ phí trước bạ đối với ô tô, xe máy
-
Thông tư 43/2018/TT-BGTVT quy định về vùng hoa tiêu hàng hải bắt buộc của Việt Nam
-
Bao nhiêu tuổi được đứng tên trong đăng ký xe?