Thông tư 27/2016/TT-NHNN về trình tự, thủ tục xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật

Thông tư 27/2016/TT-NHNN - Trình tự, thủ tục xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật

Thông tư 27/2016/TT-NHNN hướng dẫn trình tự, thủ tục xây dựng, ban hành, hợp nhất văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực tiền tệ, hoạt động ngân hàng và ngoại hối do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành về việc quản lý và sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm cho công tác xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật. Thông tư 27 thay thế Thông tư số 30/2013/TT-NHNN ngày 09/12/2013.

Nghị định 17/2016/NĐ-CP sửa đổi quy định xử phạt người nước ngoài vi phạm pháp luật

Quyết định 1379/QĐ-TTg về công tác phòng, chống vi phạm pháp luật và tội phạm, công tác thi hành án

Thông tư 22/2016/TT-BXD bãi bỏ toàn bộ hoặc một phần văn bản quy phạm pháp luật có quy định về đầu tư kinh doanh

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
VIỆT NAM
-------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Số: 27/2016/TT-NHNNHà Nội, ngày 28 tháng 9 năm 2016

THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN TRÌNH TỰ, THỦ TỤC XÂY DỰNG, BAN HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ngày 16 tháng 6 năm 2010;

Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Pháp lệnh hợp nhất văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 03 năm 2012;

Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật;

Căn cứ Nghị định số 156/2013/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;

Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Pháp chế;

Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư hướng dẫn trình tự, thủ tục xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Thông tư này hướng dẫn trình tự, thủ tục xây dựng, ban hành, hợp nhất văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực tiền tệ, hoạt động ngân hàng và ngoại hối do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi tắt là Ngân hàng Nhà nước) ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành.

2. Văn bản quy phạm pháp luật quy định tại Thông tư này bao gồm:

a) Luật, pháp lệnh;

b) Nghị định của Chính phủ (sau đây gọi là nghị định), quyết định của Thủ tướng Chính phủ;

c) Thông tư.

3. Trình tự, thủ tục xây dựng, ban hành nghị quyết của Quốc hội, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội do Ngân hàng Nhà nước chủ trì soạn thảo; thông tư liên tịch giữa Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi là Thống đốc) và Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao được thực hiện theo quy định tại Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật và Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật (sau đây gọi là Nghị định 34/2016/NĐ-CP).\

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Thông tư này áp dụng đối với các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước và các tổ chức, cá nhân có liên quan trong quá trình xây dựng, ban hành, hợp nhất văn bản quy phạm pháp luật về tiền tệ, hoạt động ngân hàng và ngoại hối.

Điều 3. Lãnh đạo, chỉ đạo công tác xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật

1. Thống đốc phụ trách chung, chỉ đạo việc xây dựng, ban hành, hợp nhất văn bản quy phạm pháp luật đảm bảo chất lượng và thời hạn theo quy định.

2. Phó Thống đốc trực tiếp chỉ đạo đơn vị được giao phụ trách trong việc xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật theo phân công của Thống đốc.

Đối với những dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật có nội dung phức tạp liên quan đến nhiều lĩnh vực hoặc các vấn đề quan trọng khác, Phó Thống đốc phụ trách báo cáo xin ý kiến chỉ đạo của Thống đốc.

Điều 4. Phân công đơn vị chủ trì soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật

1. Vụ Pháp chế là đơn vị chủ trì, phối hợp với các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước giúp Thống đốc tổ chức, xây dựng các dự án luật, pháp lệnh do Ngân hàng Nhà nước chủ trì soạn thảo, trừ trường hợp Thống đốc giao đơn vị khác chủ trì soạn thảo.

2. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị, phạm vi điều chỉnh, mức độ phức tạp của văn bản, Thống đốc phân công đơn vị chủ trì soạn thảo đối với nghị định, quyết định của Thủ tướng Chính phủ do Ngân hàng Nhà nước chủ trì soạn thảo, thông tư.

Điều 5. Soạn thảo văn bản quy định chi tiết

Dự thảo văn bản quy định chi tiết phải được chuẩn bị và trình đồng thời với dự án luật, pháp lệnh và phải được ban hành để có hiệu lực cùng thời điểm có hiệu lực của văn bản hoặc điều, khoản, điểm được quy định chi tiết.

Điều 6. Thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản quy phạm pháp luật

Thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản quy phạm pháp luật thực hiện theo quy định tại Chương V và Phụ lục I Nghị định 34/2016/NĐ-CP.

Chương II

LẬP ĐỀ NGHỊ XÂY DỰNG VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT VÀ LẬP DANH MỤC VĂN BẢN QUY ĐỊNH CHI TIẾT LUẬT, PHÁP LỆNH

Mục 1. LẬP ĐỀ NGHỊ XÂY DỰNG LUẬT, PHÁP LỆNH, NGHỊ ĐỊNH

Điều 7. Kế hoạch lập đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh

1. Khi có dự kiến xây dựng luật, pháp lệnh hoặc khi được Thống đốc giao, đơn vị được giao chủ trì soạn thảo luật, pháp lệnh quy định tại Khoản 1 Điều 4 Thông tư này xây dựng kế hoạch lập đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh trình Thống đốc.

2. Kế hoạch lập đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh phải xác định rõ tên luật, pháp lệnh dự kiến xây dựng, thời gian chuẩn bị hồ sơ, thời gian tổ chức lấy ý kiến, thời gian gửi Bộ Tư pháp thẩm định, thời gian trình Chính phủ xem xét thông qua.

Điều 8. Lập đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh

1. Sau khi được Thống đốc chấp thuận kế hoạch lập đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh, đơn vị được giao chủ trì phối hợp với các đơn vị có liên quan:

a) Thực hiện các hoạt động quy định tại khoản 1 Điều 34, 35 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật, Điều 5, 6, 7, 8, 9 Nghị định 34/2016/NĐ-CP;

b) Chuẩn bị hồ sơ đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh theo quy định tại khoản 1 Điều 37 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật;

c) Trình Thống đốc hoặc Phó Thống đốc phụ trách lấy ý kiến đối với đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh theo quy định tại Điều 36 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật, Điều 10, 11 Nghị định 34/2016/NĐ-CP; nghiên cứu, tiếp thu, giải trình ý kiến góp ý; hoàn thiện hồ sơ đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh;

d) Trình Thống đốc hoặc Phó Thống đốc phụ trách gửi Bộ Tư pháp thẩm định đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh; nghiên cứu, tiếp thu, giải trình ý kiến thẩm định của Bộ Tư pháp; hoàn thiện hồ sơ theo quy định tại khoản 2 Điều 40 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật;

đ) Trình Thống đốc hoặc Phó Thống đốc phụ trách để trình Chính phủ xem xét thông qua đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh; nghiên cứu, hoàn thiện hồ sơ đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh trên cơ sở nghị quyết của Chính phủ;

e) Trình Thống đốc hoặc Phó Thống đốc phụ trách gửi hồ sơ đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh đã được hoàn thiện theo nghị quyết của Chính phủ đến Bộ Tư pháp chậm nhất trước ngày 31 tháng 12 hàng năm;

g) Sao gửi Văn phòng đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh đã được thông qua để tổng hợp vào chương trình công tác của Ngân hàng Nhà nước và chương trình công tác của Chính phủ.

2. Trong quá trình lập đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh, trường hợp đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh có nội dung phức tạp, còn có ý kiến khác nhau, đơn vị lập đề nghị báo cáo Thống đốc hoặc Phó Thống đốc phụ trách để xin ý kiến Ban lãnh đạo Ngân hàng Nhà nước.

Điều 9. Điều chỉnh Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh

Việc điều chỉnh chương trình xây dựng luật, pháp lệnh được thực hiện theo quy định tại Điều 51 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật, Điều 24 Nghị định 34/2016/NĐ-CP.

Đánh giá bài viết
1 196
Bạn có thể tải về tập tin thích hợp cho bạn tại các liên kết dưới đây.
0 Bình luận
Sắp xếp theo