Thông tư 166/2015/TT-BTC về quản lý kinh phí đào tạo ngắn hạn về an toàn, an ninh thông tin trong nước

Thông tư 166/2015/TT-BTC - Quản lý kinh phí đào tạo ngắn hạn về an toàn, an ninh thông tin trong nước

Thông tư 166/2015/TT-BTC về quản lý kinh phí đào tạo ngắn hạn về an toàn, an ninh thông tin trong nước quy định cụ thể về việc quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện dự án đào tạo ngắn hạn về an toàn, an ninh thông tin trong nước thuộc đề án đào tạo ngắn hạn về an toàn, an ninh thông tin trong nước thuộc đề án đào tạo và phát triển nguồn nhân lực an toàn, an ninh thông tin đến năm 2020. Mời các bạn tham khảo.

BỘ TÀI CHÍNH
-------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------------
Số: 166/2015/TT-BTCHà Nội, ngày 05 tháng 11 năm 2015

THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH VIỆC QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG KINH PHÍ THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐÀO TẠO NGẮN HẠN VỀ AN TOÀN, AN NINH THÔNG TIN TRONG NƯỚC THUỘC ĐỀ ÁN ĐÀO TẠO VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC AN TOÀN, AN NINH THÔNG TIN ĐẾN NĂM 2020

Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP ngày 23/12/2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;

Thực hiện Quyết định số 99/QĐ-TTg ngày 14/01/2014 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực an toàn, an ninh thông tin đến năm 2020;

Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tài chính Hành chính sự nghiệp;

Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định việc quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện Dự án Đào tạo ngắn hạn về an toàn, an ninh thông tin trong nước thuộc Đề án Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực an toàn, an ninh thông tin đến năm 2020.

Điều 1. Phạm vi áp dụng

Thông tư này quy định việc quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện Dự án Đào tạo ngắn hạn về an toàn, an ninh thông tin (ATANTT) trong nước thuộc Đề án Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực an toàn, an ninh thông tin đến năm 2020 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 99/QĐ-TTg ngày 14/01/2014 (sau đây gọi tắt là Đề án 99).

Điều 2. Đối tượng thực hiện

1. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương.

2. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

3. Các doanh nghiệp, tổ chức tài chính, ngân hàng, tổng công ty, tập đoàn kinh tế nhà nước.

Điều 3. Nguồn kinh phí

1. Ngân sách nhà nước, gồm ngân sách trung ương và ngân sách địa phương theo phân cấp ngân sách hiện hành.

2. Nguồn thu của các cơ quan, đơn vị được phép để lại sử dụng theo quy định của pháp luật.

3. Nguồn đóng góp của các doanh nghiệp và các nguồn kinh phí hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.

Điều 4. Đối tượng đào tạo

1. Cán bộ, công chức, viên chức làm về ATANTT trong các đơn vị chuyên trách về công nghệ thông tin của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương.

2. Cán bộ, công chức, viên chức làm về ATANTT trong các đơn vị, bộ phận chuyên trách về công nghệ thông tin thuộc các Tổng cục, Cục hoặc đơn vị sự nghiệp (nếu có).

3. Cán bộ, công chức, viên chức làm về ATANTT trong các Sở Thông tin và Truyền thông, các Trung tâm Công nghệ thông tin thuộc Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (bao gồm cả các Trung tâm Dữ liệu, Trung tâm Tích hợp dữ liệu và bộ phận kỹ thuật vận hành các hệ thống ứng dụng công nghệ thông tin tại địa phương như hệ thống cổng thông tin điện tử, hệ thống thư điện tử, hệ thống một cửa điện tử, hệ thống quản lý văn bản điện tử).

4. Cán bộ lãnh đạo và cán bộ chủ chốt của các Bộ, cơ quan Trung ương và các địa phương.

5. Cán bộ chuyên trách về ATANTT tại các doanh nghiệp, tổ chức tài chính, ngân hàng, tổng công ty, tập đoàn kinh tế nhà nước.

Điều 5. Nội dung chi, mức chi

Nội dung chi, mức chi các hoạt động triển khai dự án Đào tạo ngắn hạn về ATANTT thuộc Đề án 99 thực hiện theo quy định tại Thông tư số 139/2010/TT-BTC ngày 21/9/2010 của Bộ Tài chính quy định việc lập dự toán, quản lý và sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức. Ngoài ra, Thông tư này hướng dẫn thêm một số nội dung chi, mức chi như sau:

1. Chi thuê cơ sở vật chất, bao gồm:

a) Chi thuê phòng học.

b) Chi thuê máy tính, máy chiếu, thuê thiết bị chuyên dụng phục vụ thực hành về an toàn thông tin như Firewall, IPS/IDS, Router, Switch và các thiết bị cần thiết khác.

Mức chi theo thực tế thực hiện trên cơ sở tuân thủ các quy định của pháp luật về lựa chọn nhà thầu trong mua sắm thường xuyên.

2. Chi cho giảng viên chính, trợ giảng, cán bộ kỹ thuật trong nước:

a) Chi bồi dưỡng giảng viên chính, trợ giảng, cán bộ kỹ thuật:

Căn cứ tình hình thực tế, khả năng kinh phí được cấp có thẩm quyền giao và mức độ phức tạp của khóa học, cơ quan, đơn vị được giao chủ trì tổ chức các khóa đào tạo quyết định các mức chi cụ thể cho phù hợp đối với khóa học đòi hỏi chuyên môn cao, có thể thuê chuyên gia giảng dạy với mức thù lao theo thỏa thuận hoặc áp dụng hệ số tăng cao từ 1,5 - 3,0 lần so với định mức thù lao hiện hành, cụ thể như sau:

- Chi bồi dưỡng giảng viên chính trong nước: Mức tối đa không quá 100.000 đồng/giờ/giảng viên đối với các khóa học đào tạo kiến thức về quản lý và nghiệp vụ bảo đảm ATANTT cho cán bộ quản lý; không quá 120.000 đồng/giờ/giảng viên đối với các khóa học nâng cao kỹ năng về ATANTT dành cho đội ngũ nhân lực làm ATANTT; không quá 200.000 đồng/giờ/giảng viên đối với các khóa học lấy chứng chỉ quốc tế về ATANTT;

- Chi bồi dưỡng trợ giảng, cán bộ kỹ thuật: không quá 50.000 đồng/giờ/người.

Trường hợp phát sinh các khóa đào tạo với yêu cầu kỹ thuật đặc biệt, Bộ trưởng các Bộ, Thủ trưởng các cơ quan Trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định mức chi thù lao giảng viên cụ thể bằng văn bản để thực hiện.

b) Chi phí ăn, ở cho giảng viên chính, trợ giảng, cán bộ kỹ thuật trong nước:

Tùy theo địa điểm, thời gian tổ chức lớp học, các cơ quan, đơn vị được giao chủ trì tổ chức các khóa đào tạo, bồi dưỡng CBCC quyết định chi phụ cấp tiền ăn cho giảng viên nhưng tối đa không vượt quá mức chi phụ cấp lưu trú được quy định tại Thông tư số 97/2010/TT-BTC ngày 06 tháng 07 năm 2010 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập và văn bản của Bộ, ngành, địa phương hướng dẫn thực hiện Thông tư số 97/2010/TT-BTC của Bộ Tài chính.

c) Chi phí đi lại cho giảng viên chính, trợ giảng, cán bộ kỹ thuật: gồm vé máy bay, vé tàu, vé taxi đi lại trong quá trình giảng dạy được thanh toán theo thực tế phát sinh.

Đánh giá bài viết
1 361
Bạn có thể tải về tập tin thích hợp cho bạn tại các liên kết dưới đây.
0 Bình luận
Sắp xếp theo