Thông tư 138/2016/TT-BQP về thực hiện chế độ đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao quân đội
Thông tư 138/2016/TT-BQP - Thực hiện chế độ đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao quân đội
Thông tư 138/2016/TT-BQP hướng dẫn thực hiện chế độ tiền công, bảo hiểm xã hội, BHYT, BHTN, trợ cấp một lần, bồi thường tai nạn và tiền thưởng đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao được tập trung tập huấn và thi đấu quy định tại Quyết định số 32/2011/QĐ-TTg. Thông tư này thay thế Thông tư số 155/2007/TT-BQP ngày 05/10/2007.
Nghị định 106/2016/NĐ-CP quy định điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao
BỘ QUỐC PHÒNG ------- | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- |
Số: 138/2016/TT-BQP | Hà Nội, ngày 12 tháng 09 năm 2016 |
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN MỘT SỐ CHẾ ĐỘ ĐỐI VỚI HUẤN LUYỆN VIÊN, VẬN ĐỘNG VIÊN THỂ THAO QUÂN ĐỘI ĐƯỢC TẬP TRUNG TẬP HUẤN VÀ THI ĐẤU
Căn cứ Bộ Luật Lao động năm 2012;
Căn cứ Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014;
Căn cứ Luật Bảo hiểm y tế năm 2008; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Bảo hiểm y tế năm 2014;
Căn cứ Luật Việc làm 2013;
Căn cứ Nghị định số 35/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 4 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Quốc phòng;
Căn cứ Quyết định số 32/2011/QĐ-TTg ngày 06 tháng 6 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về một số chế độ đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao được tập trung tập huấn và thi đấu (sau đây viết gọn là Quyết định số 32/2011/QĐ-TTg);
Xét đề nghị của Cục trưởng Cục Tài chính - Bộ Quốc phòng;
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng hướng dẫn thực hiện một số chế độ đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao quân đội được tập trung tập huấn và thi đấu.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này hướng dẫn thực hiện chế độ tiền công, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế, trợ cấp một lần, bồi thường tai nạn và tiền thưởng đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao được tập trung tập huấn và thi đấu quy định tại Quyết định số 32/2011/QĐ-TTg.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Huấn luyện viên, vận động viên các đội thể thao quân đội hàng năm được Thủ trưởng Bộ Tổng Tham mưu quyết định tập trung tập huấn và thi đấu tại các đại hội, giải thể thao trong nước và quốc tế.
2. Các cơ quan, đơn vị và cá nhân có liên quan đến việc thực hiện chế độ tiền công, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế, trợ cấp một lần, bồi thường tai nạn và tiền thưởng quy định tại Khoản 1 Điều này.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Cơ quan, đơn vị quản lý huấn luyện viên, vận động viên là cơ quan, đơn vị nơi huấn luyện viên, vận động viên được tuyển vào làm việc hoặc luyện tập thi đấu thường xuyên trước khi được triệu tập vào đội thể thao các cấp (sau đây gọi chung là cơ quan quản lý).
2. Cơ quan, đơn vị sử dụng huấn luyện viên, vận động viên là cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý, sử dụng huấn luyện viên, vận động viên trong thời gian tập trung tập huấn, thi đấu tại các đội thể thao các cấp theo quyết định của cấp có thẩm quyền (sau đây gọi là chung cơ quan sử dụng).
Cơ quan, đơn vị quản lý huấn luyện viên, vận động viên có thể đồng thời là cơ quan, đơn vị sử dụng huấn luyện viên, vận động viên.
3. Tập trung tập huấn là thời gian huấn luyện viên, vận động viên tập luyện, huấn luyện tại các đội thể thao quân đội theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
4. Huấn luyện viên, vận động viên tuyến 1 là huấn luyện viên, vận động viên có trình độ chuyên môn cao nhất, thi đấu tại các đại hội, giải thể thao trong nước và quốc tế.
5. Huấn luyện viên, vận động viên tuyến 2 là huấn luyện viên, vận động viên trẻ kế cận cho tuyến 1, thi đấu tại các đại hội, giải thể thao trong nước và quốc tế.
6. Huấn luyện viên, vận động viên tuyến 3 là huấn luyện viên, vận động viên năng khiếu nghiệp dư kế cận cho các đội thể thao tuyến 2, thi đấu giải thể thao các nhóm tuổi trong nước và quốc tế.
Điều 4. Chế độ tiền công
1. Huấn luyện viên, vận động viên các đội thể thao quân đội không hưởng lương từ ngân sách nhà nước được cơ quan sử dụng trả tiền công theo ngày như sau:
a) Huấn luyện viên
- Huấn luyện viên tuyến 1: 120.000 đồng/người/ngày;
- Huấn luyện viên tuyến 2: 90.000 đồng/người/ngày;
- Huấn luyện viên tuyến 3: 90.000 đồng/người/ngày.
b) Vận động viên
- Vận động viên tuyến 1: 80.000 đồng/người/ngày;
- Vận động viên tuyến 2: 40.000 đồng/người/ngày;
- Vận động viên tuyến 3: 30.000 đồng/người/ngày.
2. Huấn luyện viên, vận động viên là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng được trả tiền công như sau:
a) Hưởng nguyên lương (bao gồm lương cấp bậc đối với sĩ quan hoặc ngạch bậc đối với quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng và các khoản phụ cấp lương nếu có) do cơ quan quản lý huấn luyện viên, vận động viên chi trả.
b) Trường hợp mức tiền lương theo ngày của huấn luyện viên, vận động viên thấp hơn mức tiền công quy định tại Khoản 1 Điều này thì cơ quan sử dụng huấn luyện viên, vận động viên chi trả phần chênh lệch. Cách tính như sau:
Chênh lệch tiền công theo ngày được hưởng = Tiền công ngày theo quy định - Tiền lương cấp bậc (đối với sĩ quan) hoặc ngạch bậc (đối với quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng) và các khoản phụ cấp lương (nếu có)/22 ngày
c) Trường hợp huấn luyện viên, vận động viên có số ngày thực tế tập huấn và thi đấu cao hơn số ngày làm việc tiêu chuẩn trong tháng (22 ngày) thì cơ quan sử dụng huấn luyện viên, vận động viên chi trả tiền công bằng mức quy định tại Khoản 1 Điều này cho những ngày cao hơn số ngày làm việc theo tiêu chuẩn trong tháng.
d) Khoản tiền công chênh lệch chi trả cho huấn luyện viên, vận động viên quy định tại Điểm b và Điểm c Khoản 2 Điều này không dùng để tính đóng và hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
3. Huấn luyện viên, vận động viên là hạ sĩ quan, binh sĩ được cơ quan quản lý trả tiền sinh hoạt phí. Nếu số ngày thực tế tập huấn và thi đấu cao hơn số ngày làm việc tiêu chuẩn trong tháng thì cơ quan sử dụng huấn luyện viên, vận động viên chi trả tiền công bằng mức quy định tại Khoản 1 Điều này cho những ngày cao hơn số ngày làm việc theo tiêu chuẩn trong tháng.
Tham khảo thêm
Luật Thể dục, thể thao số 77/2006/QH 11 Luật thể dục, thể thao
Thông tư liên tịch 20/2016/TTLT-BGDĐT-BQP thực hiện pháp luật về nghĩa vụ quân sự và đào tạo nhân viên chuyên môn cho quân đội Hướng dẫn phổ biến, giáo dục Luật Nghĩa vụ quân sự 2015
Nghị định xử phạt vi phạm hành chính lĩnh vực văn hóa, thể thao số 158/2013/NĐ-CP Về quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa, thể thao, du lịch và quảng cáo
- Chia sẻ bởi:
- Ngày:
Mới nhất trong tuần
-
Thông tư 08/2022/TT-BNNPTNT về tiêu chuẩn chuyên môn đối với ngạch công chức
-
Danh mục mã ngạch lương công chức viên chức mới nhất 2024
-
Thông tư 28/2009/TT-BGDĐT về chế độ làm việc đối với giáo viên phổ thông
-
Thông tư 14/2022/TT-BKHCN sửa đổi, bổ sung Thông tư liên tịch 24/2014/TTLT-BKHCN-BNV
-
Luật an toàn, vệ sinh lao động số 84/2015/QH13 2023
-
Thông tư 06/2023/TT-BLĐTBXH hướng dẫn điều chỉnh lương hưu, trợ cấp BHXH và trợ cấp hằng tháng
-
Thông tư 12/2022/TT-BCT thời gian làm việc, nghỉ ngơi đối với người lao động vận hành các công trình khí
-
Chế độ thai sản khi nhận con nuôi 2024
-
Thông tư 15/2023/TT-BLĐTBXH sửa đổi Thông tư hướng dẫn Điều 52 Luật Việc làm
-
Thông tư 05/2022/TT-BTP tiêu chuẩn và xếp lương đối với viên chức trợ giúp viên pháp lý