Thông báo mã số định danh có mất phí hay không 2024?

Mới đây cơ quan chức năng đã nhận được một số phản ánh của người dân về việc mất phí khi cung cấp mã định danh cho trẻ. Vậy mã số định danh cá nhân là gì và việc thông báo mã số định danh có mất phí hay không? Mời các bạn cùng theo dõi nội dung sau đây để biết thêm chi tiết.

Ở bài viết trước Hoatieu đã có bài chia sẻ về những điều cần biết về số định danh cá nhân. Nếu như bạn đọc vẫn chưa hiểu rõ về mã số định danh các nhân có thể tham khảo theo đường link bên dưới:

1. Mã số định danh cá nhân là gì?

Nhiều bạn đọc thắc mắc về đâu là mã số định danh cá nhân, số trên căn cước công dân có phải mã số định danh cá nhân không?

Số định danh cá nhân là dãy số tự nhiên gồm 12 số, có cấu trúc gồm 6 số là mã thế kỷ sinh, mã giới tính, mã năm sinh của công dân, mã tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoặc mã quốc gia nơi công dân đăng ký khai sinh và 6 số là khoảng số ngẫu nhiên.

Ngoài ra, tại Khoản 2 Điều 19 Luật Căn cước công dân 2014 quy định về số thẻ căn cước công dân như sau: Số thẻ căn cước công dân là số định danh cá nhân.

Như vậy, dãy số có 12 chữ số trên căn cước công dân chính là mã số định danh cá nhân của mỗi người.

2. Thời điểm cấp số định danh cá nhân

Có thể bạn chưa biết, mã số định danh cá nhân được cấp cho mỗi người từ khi đăng ký khai sinh chứ không chỉ là khi đủ tuổi làm căn cước công dân mới được cấp.

Trường hợp công dân đã đăng ký khai sinh nhưng chưa được cấp số định danh cá nhân thì cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư xác lập số định danh cá nhân cho công dân theo thông tin hiện có trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.

Ngoài ra, trường hợp đã có số định danh cá nhân mà được xác định lại giới tính hoặc cải chính năm sinh thì cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư xác lập lại số định danh cá nhân cho sau khi công dân đã thực hiện việc đăng ký hộ tịch liên quan đến thông tin về giới tính, năm sinh.

3. Thủ tục cấp số định danh cá nhân mới nhất

Thủ tục cấp số định danh cá nhân được chia thành 2 trường hợp bao gồm: đối với công dân đăng ký khai sinh và đối với công dân đã đăng ký khai sinh như sau:

- Đối với công dân đăng ký khai sinh:

+ Người đi đăng ký khai sinh nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy chứng sinh cho cơ quan đăng ký hộ tịch (Trường hợp không có giấy chứng sinh thì nộp văn bản của người làm chứng xác nhận về việc sinh; nếu không có người làm chứng thì phải có giấy cam đoan về việc sinh; trường hợp khai sinh cho trẻ em bị bỏ rơi phải có biên bản xác nhận việc trẻ bị bỏ rơi do cơ quan có thẩm quyền lập; trường hợp khai sinh cho trẻ em sinh ra do mang thai hộ phải có văn bản chứng minh việc mang thai hộ theo quy định pháp luật).

+ Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ nêu trên, nếu thấy thông tin khai sinh đầy đủ và phù hợp, công chức tư pháp - hộ tịch ghi nội dung khai sinh vào Sổ hộ tịch; Cấp số định danh cá nhân.

- Đối với công dân đã đăng ký khai sinh: Căn cứ theo Nghị định 37/2021/NĐ-CP đã sửa đổi, bổ sung quy định về trình tự, thủ tục cấp số định danh cá nhân đối với công dân đã đăng ký khai sinh:

+ Công dân đã đăng ký khai sinh nhưng chưa được cấp số định danh cá nhân thì cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư xác lập số định danh cá nhân cho công dân theo thông tin hiện có trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.

+ Ngay sau khi xác lập được số định danh cá nhân cho công dân, cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư có văn bản thông báo cho công dân về số định danh cá nhân đã được xác lập và các thông tin của công dân hiện có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.

  • Trường hợp thông tin của công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư chưa đầy đủ thì trong văn bản thông báo cần yêu cầu công dân bổ sung thông tin cho Công an xã, phường, thị trấn nơi mình đang cư trú để thực hiện cập nhật, chỉnh sửa thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
  • Trường hợp đã có số định danh cá nhân mà được xác định lại giới tính hoặc cải chính năm sinh thì cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư xác lập lại số định danh cá nhân cho sau khi công dân đã thực hiện việc đăng ký hộ tịch liên quan đến thông tin về giới tính, năm sinh theo quy định pháp luật về đăng ký hộ tịch. Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư có văn bản thông báo cho công dân về số định danh cá nhân đã được xác lập lại.

+ Cơ quan cấp thẻ Căn cước công dân sử dụng số định danh cá nhân đã được cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư xác lập cho công dân để cấp thẻ Căn cước công dân theo quy định tại Điều 18 Nghị định 137/2015/NĐ-CP.

4. Thông báo mã số định danh có mất phí hay không?

Sau đây là thông tin giải đáp của cơ quan chức năng về việc thông báo mã số định danh có mất phí hay không.

Về vấn đề này, Thượng tá Lê Mạnh Hà - Phó Trưởng phòng Tham mưu Công an TPHCM, cho biết hiện nay, Bộ Công an đã cấp toàn bộ mã định danh cá nhân cho người dân, kể cả trẻ sơ sinh. Theo đó, mỗi công dân đều có một mã định danh cá nhân trên Hệ thống Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.

Khi công dân đủ 14 tuổi làm căn cước công dân thì mã này cũng chính là số căn cước công dân, dưới 14 tuổi là mã định danh cá nhân.

Thượng tá Hà cho hay, công an các địa phương ở cấp phường, xã nơi thường trú liên hệ và thông báo mã định danh cá nhân này đến công dân.

"Thủ tục này không thu phí. Chúng tôi sẽ tiếp thu phản ánh và đưa tới công an quận 12 để xác minh và trả lời cụ thể", Thượng tá Hà cho hay.

Trước đó, Thượng tá Lê Mạnh Hà hướng dẫn, người dân, phụ huynh học sinh muốn nhận thông tin mã định danh cho học sinh liên hệ công an cấp xã, phường nơi học sinh đăng ký địa chỉ thường trú.

Đối với học sinh đăng ký thường trú ở các tỉnh, thành khác và đăng ký tạm trú tại TPHCM thì liên hệ công an xã, phường nơi tạm trú để được hỗ trợ về tra cứu và thông báo mã định danh cá nhân.

Theo Thượng tá Lê Mạnh Hà, phụ huynh lưu ý liên hệ trước ít nhất 2 ngày làm việc để công an nơi tạm trú liên hệ với công an nơi thường trú và cung cấp, thông tin lại.

Mời các bạn tham khảo thêm các thông tin hữu ích khác trên chuyên mục Hỏi đáp pháp luật của HoaTieu.vn.

Đánh giá bài viết
1 1.957
0 Bình luận
Sắp xếp theo