Thời hạn truy thu thuế thu nhập cá nhân

Thời hạn truy thu thuế thu nhập cá nhân. Truy thu thuế thu nhập cá nhân là gì? Thời hiệu truy thu thuế TNCN là bao lâu? Cùng Hoatieu.vn tìm hiểu nhé.

1. Truy thu thuế thu nhập cá nhân là gì?

Truy thu theo nghĩa đen là thu lại những khoản trước đó. Tương tự như thế, truy thu thuế TNCN cũng được hiểu theo nghĩa tương tự.

Truy thu thuế là quyết định hành chính của cơ quan thuế, yêu cầu đối tượng nộp thuế cần phải nộp phần thuế còn thiếu vào ngân sách nhà nước.

Thuế bị truy thu đề cập đến các khoản nợ thuế từ năm trước đó. Người nộp thuế có thể cố ý hoặc vô ý chưa nộp đủ thuế. Các lí do này bao gồm các hành vi như: việc kê khai thu nhập và không thực hiện nghĩa vụ thuế; không báo cáo tất cả thu nhập kiếm được trong năm tính thuế; bỏ qua việc khai thuế trong năm tính thuế nhất định.

2. Thời hạn truy thu thuế thu nhập cá nhân

Thời hạn truy thu thuế thu nhập cá nhân

Thời hạn truy thu thuế thu nhập cá nhân được quy định tại khoản 6 Điều 8 Nghị định 125/2020/NĐ-CP như sau:

- Truy thu trong thời hạn 10 năm trở về trước, kể từ ngày phát hiện hành vi vi phạm trong trường hợp đã hết thời hiệu xử phạt hành chính (XPHC) về thuế:

  • Theo đó, khi quá thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính về thuế thì người nộp thuế không bị xử phạt nhưng vẫn phải nộp đủ tiền thuế truy thu vào ngân sách nhà nước.
  • Tiền thuế truy thu bao gồm: số tiền thuế thiếu, tiền thuế trốn, tiền thuế được miễn, giảm, hoàn cao hơn quy định, tiền chậm nộp tiền thuế.

-  Truy thu toàn bộ thời gian trở về trước, kể từ ngày phát hiện hành vi vi phạm trong trường hợp người nộp thuế không đăng ký thuế thì phải nộp đủ số tiền thuế thiếu, số tiền thuế trốn, tiền chậm nộp tiền thuế.

Thời hạn truy thu thuế tại điểm trên đây chỉ áp dụng đối với các khoản thuế theo pháp luật về thuế và khoản thu khác do tổ chức, cá nhân tự khai, tự nộp vào ngân sách nhà nước.

- Đối với các khoản thu từ đất đai hoặc khoản thu khác do cơ quan có thẩm quyền xác định nghĩa vụ tài chính của tổ chức, cá nhân thì cơ quan có thẩm quyền xác định thời hạn truy thu theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật có liên quan nhưng không ít hơn thời hạn truy thu trên.

3. Mức đóng thuế thu nhập cá nhân

Theo quy định tại Điều 1 Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14, người lao động được miễn trừ các khoản sau:

  • Mức giảm trừ đối với đối tượng nộp thuế là 11 triệu đồng/tháng (132 triệu đồng/năm);
  • Mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/tháng.

Sau khi trừ khoản giảm trừ gia cảnh với người nộp thuế 11 triệu/năm, người phụ thuộc (4,4 triệu đồng/tháng) và các khoản được trừ theo quy định của pháp luật (như tiền đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp bắt buộc...), phần còn lại sẽ đóng thuế thu nhập cá nhân theo mức sau:

  • Phần thu nhập tính thuế đến 60 triệu đồng/năm thuế suất là 5%.
  • Phần thu nhập tính thuế trên 60 triệu đồng đến 120 triệu đồng/năm thuế suất là 10%.
  • Phần thu nhập tính thuế trên 120 triệu đồng đến 216 triệu đồng/năm thuế suất là 15%.
  • Phần thu nhập tính thuế trên 216 triệu đồng đến 384 triệu đồng/năm thuế suất là 20%.
  • Phần thu nhập tính thuế trên 384 triệu đồng đến 624 triệu đồng/năm thuế suất là 25%.
  • Phần thu nhập tính thuế trên 624 triệu đồng đến 960 triệu đồng/năm thuế suất là 30%.
  • Phần thu nhập tính thuế trên 960 triệu đồng/năm thuế suất là 35%.

Hoa Tiêu vừa gửi đến bạn đọc thời hạn truy thu thuế TNCN và các mức thuế suất TNCN mà người lao động phải đóng.

Mời các bạn tham khảo thêm các bài viết liên quan tại mảng Hỏi đáp pháp luật.

Các bài viết liên quan:

Đánh giá bài viết
1 234
0 Bình luận
Sắp xếp theo