Quy định 01-QĐi/TW

Quy định 01-QĐi/TW - Thẩm quyền của Ủy ban kiểm tra trong công tác phòng, chống tham nhũng

Ngày 10/05/2018, Ban Chấp hành Trung ương đã ban hành Quy định 01-QĐi/TW năm 2018 về trách nhiệm và thẩm quyền của Ủy ban kiểm tra trong công tác phòng, chống tham nhũng. Mời các bạn tham khảo nội dung chi tiết.

Thuộc tính văn bản: Quy định 01-QĐi/TW

Số hiệu01-QĐi/TW
Loại văn bảnQuy định
Lĩnh vực, ngànhBộ máy hành chính, Tài chính nhà nước
Nơi ban hànhBan Chấp hành Trung ương
Người kýTrần Quốc Vượng
Ngày ban hành10/05/2018
Ngày hiệu lực10/05/2018
BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG
-----------
ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
---------------
Số: 01-QĐi/TW
Nội, ngày 10 tháng 5 năm 2018
QUY ĐỊNH
TRÁCH NHIỆM VÀ THẨM QUYỀN CỦA Y BAN KIỂM TRA TRONG CÔNG
TÁC PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG
- Căn cứ Điều lệ Đảng;
- Căn cứ Quy chế làm việc của Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban thư
khóa XII;
- Căn cứ Quy định số 30-QĐ/TW, ngày 26/7/2016 của Ban Chấp hành Trung ương thi
hành Chương VII Chương VIII Điều lệ Đảng v công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật
của Đảng,
Bộ Chính trị quy định về trách nhiệm thẩm quyền của Ủy ban kiểm tra trong công tác
phòng, chống tham nhũng như sau:
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định trách nhiệm thẩm quyền của Ủy ban kiểm tra từ cấp huyện
tương đương trở lên trong công tác phòng, chống tham nhũng.
Điều 2. Nguyên tắc thực hiện
1. Ủy ban kiểm tra phải chủ động thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng trên sở
chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền theo quy định của Điều lệ Đảng.
2. Coi trọng công tác phòng ngừa, khi phát hiện đảng viên hành vi tham nhũng phải
kiểm tra, xem xét xử lý nghiêm minh, chính xác, kịp thời.
3. Đảng viên bất cứ cương vị công tác nào, dấu hiệu tham nhũng đều phải được xem
xét làm xử nghiêm theo quy định của Đảng pháp luật của Nhà nước, không
"vùng cấm".
4. X nghiêm tổ chức đảng, đảng viên hành vi dung túng, bao che tham nhũng hoặc
cản trở, can thiệp trái quy định vào việc xử các vụ việc tham nhũng.
Chương II
TRÁCH NHIỆM THẨM QUYỀN CỦA ỦY BAN KIỂM TRA TRONG PHÒNG
NGỪA PHÁT HIỆN THAM NHŨNG
Điều 3. Phòng ngừa tham nhũng
1. Tham mưu, giúp cấp ủy quyết định các chủ trương, định hướng ban hành các quy
định về công tác kiểm tra, giám sát các quy tắc ứng xử, chuẩn mực đạo đức để phòng
ngừa tham nhũng.
2. Định hướng thực hiện tuyên truyền, phổ biến các quy định của Đảng về công tác
kiểm tra, giám sát để giáo dục đạo đức, nâng cao nhận thức, bản lĩnh chính trị của đảng
viên.
3. Trực tiếp kiểm tra, giám sát tổ chức đảng cấp dưới trong việc lãnh đạo, chỉ đạo thực
hiện nghị quyết, chỉ thị, các quy định của Đảng pháp luật của Nhà nước trong phòng
ngừa tham nhũng khi được cấp ủy giao.
4. Giám sát tổ chức đảng, đảng viên trong việc triển khai thực hiện khai, công khai
tài sản theo quy định.
Giám sát đảng viên trong việc thực hiện trách nhiệm nêu gương, giữ gìn đạo đức, lối sống;
đảng viên luận bất minh về tài sản sinh hoạt, trong thực hiện chức trách, nhiệm
vụ được giao; giám sát đảng viên trách nhiệm trực tiếp đấu tranh phòng, chống tham
nhũng.
5. Công khai tham mưu giúp cấp ủy công khai kịp thời trên các phương tiện thông tin
đại chúng theo quy định các kết quả kiểm tra, giám sát xử kỷ luật đảng viên, tổ chức
đảng vi phạm.
6. Đề nghị cấp ủy cùng cấp; cấp ủy, tổ chức đảng cấp dưới các quan nhà nước sửa
đổi, bổ sung, thay thế hoặc hủy bỏ các văn bản không còn phù hợp, sơ hở có nguy cơ làm
phát sinh tham nhũng.
Điều 4. Phát hiện vi phạm về tham nhũng
1. Phân công thành viên Ủy ban kiểm tra cán bộ theo dõi lĩnh vực, địa bàn thực hiện
giám sát thường xuyên, nắm nh hình, thu thập thông tin, tài liệu phục vụ việc phát hiện
vi phạm về tham nhũng.
2. Tiếp nhận xử hoặc chuyển cho các quan chức năng xử kịp thời các thông tin,
phản ánh, kiến nghị qua báo chí luận hội phục vụ cho việc phát hiện tham nhũng.
3. Tiếp nhận xử đơn, thư phản ánh, tố o về tham nhũng theo thẩm quyền phục vụ
cho việc phát hiện tham nhũng; trường hợp không thuộc trách nhiệm, thẩm quyền giải
quyết thì phải chuyển cho Ủy ban kiểm tra cấp thẩm quyền xem xét, giải quyết theo
quy định.
4. Thu thập thông tin liên quan đến tham nhũng từ các tổ chức đảng, quan, đơn vị
quản n bộ, đảng viên thông qua tự phê bình, phê nh trong t chức đảng.
5. Phối hợp, trao đổi thông tin với các quan thanh tra, kiểm toán, điều tra các
quan liên quan để nắm tình nh trước khi đề xuất kiểm tra khi dấu hiệu vi phạm về
tham nhũng.
Chương III
TRÁCH NHIỆM THẨM QUYỀN CỦA ỦY BAN KIỂM TRA TRONG KIỂM
TRA KHI DẤU HIỆU VI PHẠM, GIẢI QUYẾT TỐ CÁO XỬ HÀNH
VI THAM NHŨNG
Điều 5. Kiểm tra khi dấu hiệu vi phạm giải quyết t cáo về tham nhũng
1. Kiểm tra các tổ chức đảng đảng viên khi dấu hiệu vi phạm về tham nhũng theo
thẩm quyền.
2. Được trưng tập cán bộ các quan đảng nhà nước vào các đoàn kiểm tra; khi cần
thiết báo cáo cấp ủy chỉ đạo việc thành lập các đoàn kiểm tra đối với các vụ việc trọng
điểm, phức tạp.
Đánh giá bài viết
1 129
0 Bình luận
Sắp xếp theo