Phân biệt Tín dụng ngân hàng và Tín dụng thương mại 2024

Phân biệt Tín dụng ngân hàng và Tín dụng thương mại 2024. Tín dụng ngân hàng là gì? Thẻ tín dụng là gì? Tín dụng thương mại là gì? Sự khác nhau giữa tín dụng ngân hàng và tín dụng thương mại là như thế nào. Để trả lời được những câu hỏi này mời các bạn tham khảo bài viết dưới đây của HoaTieu.vn.

1. Tín dụng là gì?

Hoạt động tín dụng diễn ra sôi nổi trong thời buổi hiện đại.
Hoạt động tín dụng diễn ra sôi nổi trong thời buổi hiện đại.

Tín dụng là khái niệm thể hiện mối quan hệ giữa người cho vay và người vay. Trong quan hệ này, người cho vay có nhiệm vụ chuyển giao quyền sử dụng tiền hoặc hàng hoá cho vay cho người đi vay trong một thời gian nhất định. Người đi vay có nghĩa vụ trả số tiền hoặc giá trị hàng hoá đã vay khi đến hạn trả nợ có kèm hoặc không kèm theo một khoản lãi.

2. Thẻ tín dụng là gì?

Thẻ tín dụng là loại thẻ thường dùng để thanh toán tại các đơn vị chấp nhận thanh toán thẻ như siêu thị, cửa hàng tiện lợi, các trang thương mại điện tử thay thế cho việc thanh toán bằng tiền mặt.

Để được cấp thẻ tín dụng thì cá nhân hay doanh nghiệp đăng kí phát hành thẻ phải có uy tín với ngân hàng hay tổ chức tín dụng. Khi thanh toán bằng thẻ tín dụng, Ngân hàng sẽ ứng trước tiền cho người bán và Chủ thẻ sẽ thanh toán lại sau cho ngân hàng khoản giao dịch. Thẻ tín dụng cho phép khách hàng "trả dần" số tiền thanh toán trong tài khoản. Chủ thẻ không phải thanh toán toàn bộ số dư trên bảng sao kê giao dịch hằng tháng.

Tuy nhiên, Chủ thẻ phải trả khoản thanh toán tối thiểu trước ngày đáo hạn đã ghi rõ trên bảng sao kê. Thẻ tín dụng khác với thẻ ghi nợ vì tiền không bị trừ trực tiếp vào tài khoản tiền gửi của chủ thẻ ngay sau mỗi lần mua hàng hoặc rút tiền mặt.

3. So sánh giữa tín dụng ngân hàng và tín dụng thương mại:

3.1. Giống nhau:

Đặc điểm: cùng là hình thức một bên (người cấp tín dụng) cho bên kia (người hưởng tín dụng) hưởng một khoản lợi ích thông qua việc tạm thời chiếm dụng vốn của bên cấp tín dụng.

Mục đích: phục vụ sản xuất và lưu thông hàng hóa qua đó thu được lợi nhuận.

3.2. Khác nhau:

Đặc điểm

Tín dụng ngân hàng

Tín dụng thương mại

Khái niệm

Là quan hệ tín dụng giữa ngân hàng, các tổ chức tín dụng khác, với các nhà doanh nghiệp và cá nhân (bên đi vay). Trong đó các TCTD chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời gian nhất định theo thoả thuận, và bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện cả vốn gốc và lãi cho TCTD khi đến hạn thanh toán.

Là quan hệ tín dụng giữa các doanh nghiệp, được thực hiện dưới hình thức mua bán chịu, mua bán trả chậm hay trả góp hàng hoá. Đến thời hạn đã thoả thuận doanh nghiệp mua phải hoàn trả cả vốn gốc và lãi cho doanh nghiệp bán dưới hình thức tiền tệ.

Chủ thể

Phải có ít nhất 01 bên là ngân hàng với các chủ thể khác trong nền kinh tế.

Giữa các doanh nghiệp với nhau

Đối tượng

Tiền tệ và hiện vật

Hàng hóa

Công cụ

+ Huy động sổ tiền gởi tiết kiệm, chứng chỉ tiền gởi...;

+ Cho vay hợp đồng tín dụng, tín chấp...

Thương phiếu

Thời hạn

Trung hạn và dài hạn

Ngắn hạn

Lãi suất

Cao hơn

Thấp hơn

Tính chất tác động

Gián tiếp

Trực tiếp

Tác dụng

Ngân hàng là chủ thể vừa đi vay (đối với chủ thể dư tiền) và vừa cho vay (đối với chủ thể cần tiền)

=> NH luôn có nhiều tác dụng ảnh hưởng đến các chủ thể khác, là tác nhân cho dòng tiền lưu chuyển liên tục.

Là quan hệ giữa các DN với nhau nên thường là có quen biết, thủ tục diễn ra mau lẹ, nhanh gọn.

=> Mở rộng mối quan hệ hợp tác lâu bền giữa các doanh nghiệp trong nền kinh tế.

Hạn chế

Thủ tục, trình tự phức tạp hơn.

Giữa các doanh nghiệp nên đòi hỏi chữ tín của nhau nhiều; quy mô vốn của người đi vay phải nhỏ hơn người cho vay

4. Ưu điểm của tín dụng ngân hàng

4.1. Ưu điểm của tín dụng ngân hàng

Hoạt động tín dụng góp phần giúp kích thích kinh tế phát triển.
Hoạt động tín dụng góp phần giúp kích thích kinh tế phát triển.

Tín dụng ngân hàng có những ưu điểm sau:

  • Thời hạn cho vay linh hoạt - ngắn hạn, trung hạn, dài hạn đáp ứng mọi nhu cầu vay vốn của khách hàng;
  • Về khối lượng tín dụng lớn;
  • Về phạm vi được mở rộng với mọi ngành, mọi lĩnh vực.

4.2. Nhược điểm của tín dụng ngân hàng

Tín dụng ngân hàng có độ rủi ro cao - gắn liền với chính ưu điểm do việc ngân hàng có thể cho vay số tiền lớn hơn nhiều so với số vốn tự có, hoặc có sự chuyển đổi thời hạn và phạm vi tín dụng rộng.

5. Ví dụ tín dụng thương mại

Công ty A mua chịu hàng hóa của Công ty B, khi Công ty A bán số hàng hóa đã mua chịu của Công ty B đi và thu về một khoản tiền, Công ty A vẫn chưa trả nợ cho Công ty B ngay mà lại dùng số tiền đó vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh khác của mình và Công ty A lúc này trở thành khách nợ của Công ty B. Trong trường hợp này theo thương mại thì người ta gọi đây là Tín dụng thương mại (vì số vốn này Công ty A chỉ có thể có được trong quá trình trao đổi thương mại với Công ty B).

Bài viết trên đã phân biệt sự giống và khác nhau của tín dụng thương mại và tín dụng ngân hàng. Mời bạn đọc tham khảo các bài viết liên quan tại mục Tài chính - ngân hàng mảng Văn bản pháp luật của HoaTieu.vn.

Đánh giá bài viết
3 12.928
Bạn có thể tải về tập tin thích hợp cho bạn tại các liên kết dưới đây.
0 Bình luận
Sắp xếp theo