Phân biệt quyền tác giả và quyền sở hữu công nghiệp
Sự khác nhau giữa quyền tác giả và quyền sở hữu công nghiệp
Quyền tác giả cùng với quyền sở hữu công nghiệp tạo thành hai bộ phận chính của chế định quyền sở hữu trí tuệ. Để hiểu rõ về sự phân biệt giữa quyền tác giả và quyền sở hữu công nghiệp, mời các bạn tham khảo bài viết dưới đây.
Pháp luật sở hữu trí tuệ của nước ta hiện nay bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ cho ba nhóm đối tượng gồm: Quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng. Trong thời kỳ phát triển hiện nay thì quyền tác giả và quyền sở hữu công nghiệp đang rất được quan tâm. Bài viết này phần nào giúp chúng ta trong việc phân biệt giữa quyền tác giả và quyền sở hữu công nghiệp theo pháp Luật sở hữu trí tuệ hiện hành.
Quyền tác giả | Quyền sở hữu công nghiệp | |
Khái niệm | Quyền tác giả là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tác phẩm do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu. (khoản 2 Điều 4 Luật sở hữu trí tuệ 2005, được sửa đổi bổ sung 2009) | Quyền sở hữu công nghiệp là quyền của tổ chức, cá nhân đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, nhãn hiệu, tên thương mại, chỉ dẫn địa lý, bí mật kinh doanh do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu và quyền chống cạnh tranh không lành mạnh (Khoản 2 Điều 4 Luật sở hữu trí tuệ 2005, được sửa đổi bổ sung 2009) |
Cơ sở pháp lý | Phần thứ 2 Luật sở hữu trí tuệ 2005, được sửa đổi bổ sung 2009 | Phần thứ 3 Luật sở hữu trí tuệ 2005, được sửa dổi bổ sung 2009 |
Đối tượng bảo hộ | Quyền tác, quyền liên quan quyền tác giả | Sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, nhãn hiệu, tên thương mại, chỉ dẫn địa lý, mạch tích hợp bán dẫn, bí mật khinh doanh |
Đối tượng không được bảo hộ | Điều 15 Luật sở hữu trí tuệ 2005, sửa đổi bổ sung 2009 | Điều 59, điều 64, điều 69, Điều 77, điều 80 |
Điều kiện bảo hộ | Phát sinh kể từ khi tác phẩm được sáng tạo và được thể hiện dưới một hình thức vật chất nhất định, không phân biệt nội dung, chất lượng, hình thức, phương tiện, ngôn ngữ, đã công bố hay chưa công bố, đã đăng ký hay chưa đăng ký (khoản 1 Điều 6 Luật sở hữu trí tuệ 2005, sửa đổi bổ sung 2009) |
|
Căn cứ xác lập quyền | Kể từ khi tác phẩm được sáng tạo và định hình dưới một hình thức vật chất nhất định |
|
Văn bằng bảo hộ | Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan (Được cấp bởi Cục bản quyền tác giả thuộc Bộ văn hóa thể thao và du lịch) |
(Được cấp bởi Cục Sở hữu trí tuệ thuộc Bộ khoa học và công nghệ) |
Thời hạn bảo hộ | Điều 27
| Điều 93 Luật sở hữu trí tuệ, sửa đổi bổ sung 2009 |
Phạm vi bảo hộ | Trên lãnh thổ Việt Nam | Trên lãnh thổ Việt Nam |
Nội dung bảo hộ | Quyền nhân thân, quyền tài sản | Quyền tài sản, trường hợp sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí được bảo hộ cả quyền của tác giả |
Giới hạn bảo hộ | Điều 25 | Điều 132, 133, 134,135,136,137 |
Hành vi xâm phạm quyền được bảo hộ | Điều 28 | Điều 126, 127, 129 |
Tham khảo thêm
Phân biệt xử lý kỷ luật lao động với xử lý kỷ luật hành chính So sánh xử lý kỷ luật lao động với xử lý kỷ luật hành chính
Phân biệt văn bản quy phạm pháp luật và văn bản áp dụng pháp luật So sánh văn bản quy phạm pháp luật và văn bản áp dụng pháp luật
Phân biệt văn bản pháp luật với văn bản hành chính 2024 So sánh văn bản pháp luật với văn bản hành chính
- Chia sẻ bởi:
- Ngày:
Mới nhất trong tuần
-
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ số 07/2022/QH15
-
Tải Nghị định 65/2023/NĐ-CP file doc, pdf
-
Thông tư 08/2023/TT-BVHTTDL quy định các mẫu trong đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan
-
Thông tư 23/2023/TT-BKHCN hướng dẫn Luật Sở hữu trí tuệ và quyền sở hữu công nghiệp
-
Nghị định 17/2023/NĐ-CP quy định chi tiết Luật Sở hữu trí tuệ về quyền tác giả