Phân biệt giấy uỷ quyền và hợp đồng uỷ quyền
So sánh giấy ủy quyền và hợp đồng ủy quyền
Ủy quyền là vấn đề thường gặp nhất trong giao dịch dân sự, tuy nhiên nhiều người không phân biệt được giấy ủy quyền và hợp đồng ủy quyền. Vậy có những vấn đề gì khác biệt giữa giấy uỷ quyền và hợp đồng uỷ quyền? Bài viết sau đây, HoaTieu.vn sẽ giải thích cho bạn đọc.
Giấy ủy quyền | Hợp đồng ủy quyền | |
Khái niệm | Là một hình thức đại diện ủy quyền do chủ thể bằng hành vi pháp lý đơn phương thực hiện, trong đó ghi nhận việc người ủy quyền chỉ định người được ủy quyền đại diện mình thực hiện một hoặc nhiều công việc trong phạm vi quy định tại Giấy ủy quyền. (Nội dung này không có văn bản nào quy định, chỉ là do cách hiểu của mình) | Là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó bên được ủy quyền có nghĩa vụ thực hiện công việc nhân danh bên ủy quyền, còn bên ủy quyền chỉ phải trả thù lao, nếu có thoả thuận hoặc pháp luật có quy định. (Căn cứ Bộ Luật dân sự số 91/2015/QH13) |
Căn cứ | - Chỉ được thừa nhận mà không có văn bản nào quy định cụ thể. | - Có quy định cụ thể tại Bộ luật dân sự. |
Bản chất | Là một giao dịch dân sự (sự thỏa thuận hay hành vi pháp lý đơn phương làm phát sinh, thay đổi hay chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự) => Có thể là sự thỏa thuận giữa các bên hoặc hành vi đơn phương về việc lập giấy ủy quyền (thường là việc lập giấy ủy quyền đơn phương của 01 bên) | Là một hợp đồng (là một sự thỏa thuận giữa các bên). => Chỉ là sự thỏa thuận giữa các bên để lập hợp đồng ủy quyền (phải có chữ ký của 02 bên) |
Cơ quan chứng nhận | Không có văn bản nào có quy định cụ thể. - Phòng Công chứng luôn nhận công chứng khi có yêu cầu. - UBND xã, phường thì tùy nơi mà thực hiện chứng thực. | Có quy định cụ thể tại Luật công chứng 2014, Nghị định 23/2015/NĐ-CP - UBND xã, phường có thẩm quyền chứng thực hợp đồng ủy quyền. - Phòng công chứng. |
Khi nào thực hiện | - Khi việc ủy quyền, không cần có sự tham gia của bên nhận ủy quyền (ủy quyền đơn phương) - Việc lập giấy ủy quyền không đòi hỏi bên nhận ủy quyền phải đồng ý và không có giá trị bắt buộc bên nhận ủy quyền phải thực hiện các công việc ghi trong giấy. - Nếu sau khi Giấy ủy quyền được lập mà bên nhận ủy quyền không thực hiện công việc theo cam kết thì bên ủy quyền cũng không có quyền yêu cầu bên nhận ủy quyền phải thực hiện, kể cả việc bồi thường thiệt hại, nếu có. | - Khi việc ủy quyền đòi hỏi phải có sự tham gia ký kết của cả bên ủy quyền và bên nhận ủy quyền. - Việc lập hợp đồng ủy quyền đòi hỏi bên nhận ủy quyền phải đồng ý và có giá trị bắt buộc phải thực hiện các công việc đã nêu trong hợp đồng, đồng thời bên nhận ủy quyền có thể được nhận thù lao (theo thỏa thuận nếu có) - Nếu sau khi Giấy ủy quyền được lập mà bên nhận ủy quyền không thực hiện công việc theo cam kết thì bên ủy quyền có quyền yêu cầu bên nhận ủy quyền phải thực hiện và bồi thường thiệt hại nếu có. |
Tham khảo thêm
Phân biệt hộ chiếu và visa So sánh hộ chiếu và visa
Phân biệt công chức, viên chức trong ngành giáo dục? Công chức khác viên chức như thế nào?
Phân biệt Tín dụng ngân hàng và Tín dụng thương mại 2024 So sánh Tín dụng ngân hàng và Tín dụng thương mại
Phân biệt tạm ngừng, hủy bỏ và đình chỉ hợp đồng So sánh tạm ngừng, hủy bỏ và đình chỉ hợp đồng
- Chia sẻ bởi:
- Ngày:
Mới nhất trong tuần
-
Quyết định 856/QĐ-TTg 2022 phê duyệt Điều lệ Liên đoàn Luật sư Việt Nam
-
Luật Giám định tư pháp sửa đổi 2023
-
Thông tư 07/2019/TT-BTP hướng dẫn đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất
-
Phân biệt giấy uỷ quyền và hợp đồng uỷ quyền
-
Vi bằng là gì 2024?
-
Thông tư 01/2023/TT-TANDTC quy định về điều kiện bổ nhiệm Hòa giải viên của Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án
-
Tải Thông tư 04/2023/TT-BTP file doc, pdf
-
Thông tư 08/2022/TT-BTP Quy tắc đạo đức nghề nghiệp Thừa phát lại
-
Nghị định 99/2022/NĐ-CP về đăng ký biện pháp bảo đảm
-
Tải Nghị định 26/2024/NĐ-CP quản lý hợp tác quốc tế về pháp luật và cải cách tư pháp file Doc, pdf