Những nhóm biển báo hiệu đường bộ từ ngày 01/11/2016
Nhóm biển báo hiệu đường bộ từ ngày 01/11/2016
HoaTieu.vn xin giới thiệu tới các bạn 05 nhóm biển báo hiệu đường bộ từ ngày 01/11/2016. Đó chính là những điểm mới và nổi bật mà HoaTieu.vn muốn gửi tới tất cả các bạn trong Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về báo hiệu đường bộ QCVN 41:2016/BGTVT.
Quy định mới về biển báo, vạch kẻ đường giao thông áp dụng từ 01/11/2016
Từ 1/11/2016, biển cấm rẽ trái/phải vẫn được quay đầu xe
Mức phạt các lỗi vi phạm giao thông 2016 mới nhất đối với xe máy
Đây là nội dung được quy định tại Thông tư 06/2016/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/11/2016. Theo đó, hệ thống biển báo hiệu đường bộ theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về báo hiệu đường bộ tại Thông tư 06 gồm 05 nhóm.
- Biển báo cấm;
- Biển hiệu lệnh;
- Biển báo nguy hiểm và cảnh báo;
- Biển chỉ dẫn;
- Biển phụ, biển viết bằng chữ.
So với quy định tại Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về báo hiệu đường bộ tại Thông tư 17/2012/TT-BGTVT thì hệ thống biển báo hiệu đường bộ đã chỉ còn 05 nhóm (Theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về báo hiệu đường bộ tại Thông tư 17 hệ thống biển báo hiệu đường bộ chia thành 06 nhóm gồm: biển báo cấm, biển báo nguy hiểm, biển hiệu lệnh, biển chỉ dẫn, biển phụ, biển sử dụng trên các tuyến đường đối ngoại. Ngoài 06 nhóm trên còn có loại biển viết bằng chữ có dạng hình chữ nhật nền màu xanh lam chữ màu trắng dùng để chỉ dẫn hoặc hiệu lệnh đối với xe thô sơ và người đi bộ).
Biển báo cấm
Biển báo cấm để biểu thị các điều cấm. Người tham gia giao thông phải chấp hành những điều cấm mà nội dung biển đã thể hiện. Biển báo cấm gồm 63 biển có mã P (cấm) và DP (hết cấm) (theo quy định hiện hành thì chỉ có 40 kiểu - 52 biển báo). Một số biển báo mới đựoc bổ sung như sau:
- Biển số P.107a: Cấm xe ôtô khách;
- Biển số P.107b: Cấm xe ôtô taxi;
- Biển số P.108 a: Cấm xe sơ-mi rơ-moóc (tại Thông tư 17 quy định chung cấm ôtô, máy kéo kéo rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc tại Biển số 108);
- Biển số P.124 (c,d): Cấm rẽ trái và quay đầu xe; Cấm rẽ phải và quay đầu xe;
- Biển số P.124 (e,f): Cấm ô tô rẽ trái và quay đầu xe; Cấm ô tô rẽ phải và quay đầu xe;
- Biển số P.124 d: Cấm xe ôtô rẽ trái và quay đầu xe;
- Biển số P.127 a: Tốc độ tối đa cho phép về ban đêm;
- Biển số P.127 b: Biển gộp tốc độ tối đa cho phép theo làn đường đặt bên đường hoặc trên cột cần vươn;
- Biển số P.127 c: Biển gộp tốc độ tối đa cho phép theo phương tiện trên từng làn đường;
- Biển số P.127d: Biển hết hạn chế tốc độ tối đa cho phép trên biển ghép
Đồng thời, Biển số 122: Dừng lại tại Thông tư 17 không còn nằm trong nhóm biển báo cấm (tại quy chuẩn mới đã chuyển sang biển hiệu hiệu lệnh - Biển số R.122: Dừng lại)
Biển báo nguy hiểm và cảnh báo
Biển báo nguy hiểm và cảnh báo được dùng để báo cho người tham gia giao thông biết trước tính chất của sự nguy hiểm hoặc các điều cần chú ý phòng ngừa trên tuyến đường. Khi gặp biển báo nguy hiểm và cảnh báo, người tham gia giao thông phải giảm tốc độ đến mức cần thiết, chú ý quan sát và chuẩn bị sẵn sàng xử lý những tình huống có thể xẩy ra để phòng ngừa tai nạn.
Biển báo nguy hiểm và cảnh báo gồm có 83 biển có mã W (quy định hiện hành có 47 kiểu biển - 74 biển báo). Một số biển báo mới đựoc bổ sung như sau:
- Biển số W.201 (c,d): Chỗ ngoặt nguy hiểm có nguy cơ lật xe;
- Biển số W.215 (b,c): Kè, vực sâu phía bên trái và phía bên phải;
- Biển số W.216 b: Đường ngầm có nguy cơ lũ quét;
- Biển số W.228 d: Nền đường yếu;
- Biển số W.243 (a,b,c): Nơi đường sắt giao không vuông góc với đường bộ;
Đồng thời bỏ Biển số 207 l: Giao nhau với đường không ưu tiên tại Thông tư 17
Biển hiệu lệnh
Biển hiểu lệnh là biển báo cho người tham gia giao thông biết các điều bắt buộc phải chấp hành. Biển hiệu lệnh gồm 65 biển có mã R và R.E (theo Thông tư 17 có 10 kiểu biển - 21 biển báo). Một số biển báo hiệu lệnh mới như sau:
- Biển số R.122: Dừng lại;
- Biển số R.302 c: Hướng phải đi vòng chướng ngại vật;
- Biển số R.403 a: Đường dành cho xe ôtô;
- Biển số R.403 b: Đường dành cho xe ôtô, xe máy;
- Biển số R.403 c : Đường dành cho xe buýt;
- Biển số R.403 d: Đường dành cho xe ôtô con;
- Biển số R.403 e: Đường dành cho xe máy;
- Biển số R.403 f: Đường dành cho xe máy và xe đạp;
- Biển số R.404 a: Hết đoạn đường dành cho xe ôtô;
- Biển số R.404 b: Hết đoạn đường dành cho ôtô, xe máy;
- Biển số R.404 c: Hết đoạn đường dành cho xe buýt;
- Biển số R.404 d: Hết đoạn đường dành cho xe ôtô con;
- Biển số R.404 e: Hết đoạn đường dành cho xe máy;
- Biển số R.404 f: Hết đoạn đường dành cho xe máy và xe đạp;
- Biển số R.411: Hướng đi trên mỗi làn đường phải theo;
- Biển số R.412 a: Làn đường dành cho xe ôtô khách;
- Biển số R.412 b: Làn đường dành cho xe ôtô con;
- Biển số R.412 c: Làn đường dành cho xe ôtô tải;
- Biển số R.412 d: Làn đường dành cho xe máy;
- Biển số R.412 e: Làn đường dành cho xe buýt;
- Biển số R.412 f: Làn đường dành cho xe ôtô;
- Biển số R.412 g: Làn đường dành cho xe máy và xe đạp;
- Biển số R.412 h: Làn đường dành cho xe đạp;
- Biển số R.412 i: Kết thúc làn đường dành cho xe ôtô khách;
- Biển số R.412 j: Kết thúc làn đường dành cho xe ôtô con;
- Biển số R.412 k: Kết thúc làn đường dành cho xe ôtô tải;
- Biển số R.412 l: Kết thúc làn đường dành cho xe máy;
- Biển số R.412 m: Kết thúc làn đường dành cho xe buýt;
- Biển số R.412 n: Kết thúc làn đường dành cho xe ôtô;
- Biển số R.412 o: Kết thúc làn đường dành cho xe xe máy và xe đạp;
- Biển số R.412 p: Kết thúc làn đường dành cho xe đạp;
- Biển số R.415: Biển gộp làn đường theo phương tiện;
- Biển số R.420: Bắt đầu khu đông dân cư;
- Biển số R.421: Hết khu đông dân cư;
- Biển số R.E,9 a: Cấm đỗ xe trong khu vực;
- Biển số R.E,9 b: Cấm đỗ xe theo giờ trong khu vực;
- Biển số R.E,9 c: Khu vực đỗ xe;
- Biển số R.E,9 d: Hạn chế tốc độ tối đa trong khu vực;
- Biển số R.E,10 a: Hết cấm đỗ xe trong khu vực;
- Biển số R.E,10 b: Hết cấm đỗ xe theo giờ trong khu vực;
- Biển số R.E,10 c: Hết khu vực đỗ xe;
- Biển số R.E,10 d: Hết hạn chế tốc độ tối đa trong khu vực;
- Biển số R.E,11 a: Đường hầm;
- Biển số R.E,11 b: Kết thúc đường hầm.
Biển chỉ dẫn
Các biển chỉ dẫn để chỉ dẫn hướng đi hoặc các điều cần thiết nhằm giúp người tham gia giao thông trong việc điều khiển phương tiện và hướng dẫn giao thông trên đường được thuận lợi, đảm bảo an toàn. Biển chỉ dẫn trên các đường ôtô không phải là đường cao tốc gồm 90 biển có mã "I" (quy định hiện hành là 47 kiểu - 71 biển báo). Một số biển mới được bổ sung:
- Biển số I.408 a: Nơi đỗ xe một phần trên hè phố;
- Biển số I.419 b: Chỉ dẫn địa giới trên tuyến đường đối ngoại;
- Biển số I.422 b: Di tích lịch sử trên tuyến đường đối ngoại;
- Biển số I.423c: Điểm bắt đầu đường đi bộ;
- Biển số I.433 (b,c,d): Báo hiệu nơi cắm trại, nhà nghỉ lưu động;
- Biển số I.433 e: Báo hiệu nhà trọ;
- Biển số I.444 (a,b,c,d,e,f,g,h,i,j,k,l,m): Biển báo chỉ dẫn địa điểm;
- Biển số I.445 (a,b,c,d,e,f,g,h): Biển báo kiểu mô tả tình trạng đường sá;
- Biển số I.447 (a,b,c,d): Biển báo cầu vượt liên thông;
- Biển số I.448: Làn đường cứu nạn hay làn thoát xe khẩn cấp;
- Biển số I.449: Biển tên đường.
Bỏ các biển báo sau:
- Biển số 403(a,b): Đường dành cho ôtô, xe máy;
- Biển số 404(a,b): Hết đường dành cho ôtô, xe máy;
- Biển số 411: Hướng đi trên mỗi làn đường trên đường có nhiều làn được chia theo vạch kẻ đường;
- Biển số 412(a,b,c,d): "Làn đường dành riêng cho từng loại xe";
- Biển số 420: Bắt đầu khu đông dân cư;
- Biển số 421: Hết khu đông dân cư;
Biển phụ viết bằng chữ, biển viết bằng chữ:
Biển phụ thường được đặt kết hợp với các biển báo chính: biển báo nguy hiểm, biển báo cấm, biển hiệu lệnh và biển chỉ dẫn nhằm thuyết minh bổ sung để hiểu rõ, trừ biển số 507 "Hướng rẽ" được sử dụng độc lập. Biển phụ gồm 31 biển có mã S, SG và SH (quy định hiện hành 09 kiểu - 19 biển). Biên báo được bổ sung gồm:
- Biển S.H,3 (a,b,c): Hướng tác dụng của biển
- Biển số S.510: Chú ý đường trơn có băng tuyết;
- Biển số S.G,7: Địa điểm cắm trại;
- Biển số S.G,8: Địa điểm nhà trọ;
- Biển số S.G,9 b: Chỉ dẫn tới điểm đỗ xe dành cho lái xe muốn sử dụng phương tiện công cộng;
- Biển số S.G,11 a; S.G,11 c: Chỉ dẫn số lượng làn và hướng đi cho từng làn;
- Biển số S.G,12 a; S.G,12 b: Chỉ dẫn làn đường không lưu thông;
- Biển số S.H,6: Ngoại lệ.
Biển viết bằng chữ chỉ dùng trong trường hợp không áp dụng được các kiểu biển đã quy định.
Tham khảo thêm
Thông tư 65/2012/TT-BCA quy định nhiệm vụ quyền hạn kiểm soát của cảnh sát giao thông Quy định nhiệm vụ, quyền hạn, hình thức, nội dung tuần tra, kiểm soát của Cảnh sát giao thông đường bộ
Thông tư 91/2015/TT-BGTVT về tốc độ, khoảng cách an toàn xe cơ giới tham gia giao thông Tốc độ tối đa của xe máy khi tham gia giao thông
Thông tư 01/2016/TT-BCA quy định nhiệm vụ, quyền hạn của Cảnh sát giao thông Nhiệm vụ, quyền hạn mới nhất của Cảnh sát giao thông
Tổng hợp những lỗi vi phạm giao thông bị phạt nặng từ 01/8/2016 Những lỗi vi phạm giao thông bị tịch thu xe máy từ ngày 1/8
Nghị định 46/2016/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt Mức xử phạt vi phạm giao thông theo Nghị định 46
Từ 05/08/2020, Cảnh sát giao thông chỉ được dừng xe trong trường hợp nào? Quyền CSGT theo thông tư 65 2020 BCA
- Chia sẻ bởi:
- Ngày:
Tải 05 nhóm biển báo hiệu đường bộ từ ngày 01/11/2016 định dạng .DOC
10/01/2018 10:57:51 CHTải QCVN 41:2016/BGTVT định dạng .DOC
10/01/2018 10:57:51 CH
Mới nhất trong tuần
-
Tổng hợp những lỗi người đi xe đạp thường vi phạm 2024
-
Thông tư 24/2019/TT-BGTVT về Quy chuẩn quốc gia về hệ thống thiết bị phòng vệ đường ngang
-
Thông tư 05/2023/TT-BGTVT sửa đổi các Thông tư về lĩnh vực vận tải đường bộ, dịch vụ vận tải
-
Thông tư 10/2023/TT-BGTVT Định mức kinh tế - kỹ thuật quản lý, bảo trì đường thủy nội
-
Thông tư 43/2018/TT-BGTVT quy định về vùng hoa tiêu hàng hải bắt buộc của Việt Nam
-
Nhờ người khác nộp phạt vi phạm giao thông được không?
-
Thông tư 63/2019/TT-BTC về Chế độ thu nộp quản lý sử dụng phí bảo đảm hàng hải
-
Tải Thông tư 55/2019/TT-BGTVT danh mục giấy chứng nhận và tài liệu của tàu biển file Doc, Pdf
-
4 cách Tra cứu phạt nguội 2024 (cập nhật mới)
-
Bật đèn xe giờ nào để không bị phạt năm 2024?