Nghị quyết của cấp uỷ cơ sở đảng đề nghị kết nạp đảng viên

Nghị quyết của cấp uỷ cơ sở đảng đề nghị kết nạp đảng viên. Hàng năm, số lượng thành viên được kết nạp đảng rất lớn, các lễ kết nạp được tổ chức thành nhiều đợt khác nhau ở mỗi địa phương. Mỗi chi bộ đảng sẽ tổ chức lễ kết nạp cho đảng viên của mình.

Vậy, quy trình kết nạp đảng viên được thực hiện như thế nào sẽ được HoaTieu.vn đề cập trong bài viết sau:

Tham vấn bởi: Cử nhân Luật Phương Anh

1. Mẫu nghị quyết đề nghị kết nạp đảng viên mới nhất năm 2024

Mẫu nghị quyết đề nghị kết nạp đảng viên chính là mẫu văn bản bắt buộc trong thủ tục kết nạp Đảng viên. Đây là mẫu văn bản được lập ra bởi chi bộ Đảng ủy cấp cơ sở để ghi chép về việc kết nạp đảng viên. Mẫu nghị quyết đề nghị kết nạp Đảng viên được lập theo quy định tại Khoản 3 - Điều 4 - Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam như sau:

- Trách nhiệm của chi bộ và cấp uỷ :

+ Trước khi chi bộ xét và đề nghị kết nạp, chi uỷ kiểm tra lại điều kiện của người vào Đảng và lấy ý kiến nhận xét của tổ chức đoàn thể nơi người đó sinh hoạt. Vấn đề lịch sử chính trị của người vào Đảng phải thực hiện theo quy định của Ban Chấp hành Trung ương.

+ Chi bộ xét và đề nghị kết nạp từng người một, khi được ít nhất hai phần ba số đảng viên chính thức trong chi bộ tán thành thì đề nghị lên cấp uỷ cấp trên; khi có quyết định của cấp uỷ cấp trên, chi bộ tổ chức lễ kết nạp từng người một.

+ Đảng uỷ cơ sở xét, nếu được ít nhất hai phần ba số cấp uỷ viên tán thành kết nạp thì đề nghị lên cấp uỷ cấp trên trực tiếp.

+ Ban thường vụ cấp uỷ cấp trên trực tiếp của tổ chức cơ sở đảng hoặc cấp uỷ cơ sở được uỷ quyền xét, quyết định kết nạp từng người một.

2. Nghị quyết đề nghị kết nạp đảng viên

Nghị quyết của cấp uỷ cơ sở đảng đề nghị kết nạp đảng viên dựa theo Điều lệ Đảng về tiêu chuẩn và điều kiện kết nạp đảng viên, Chi bộ sẽ đưa ra nhận xét và số phần trăm tán thành, không đồng ý kết nạp quần chúng vào Đảng hay không. Mời các bạn tham khảo Nghị quyết đề nghị kết nạp đảng viên cấp Chi bộ.

ĐẢNG BỘ:.............................

Số ..........- BC/ĐU

ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM

..........., ngày.......tháng......năm 20.....

NGHỊ QUYẾT

Đề nghị kết nạp đảng viên

Căn cứ Điều 4, Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam;

Ngày........tháng.........năm......., đảng uỷ ....... đã họp để xét, đề nghị kết nạp.........vào Đảng.

Tổng số đảng uỷ viên..........đ/c, có mặt:.........đ/c, vắng mặt..........đ/c.

Lý do vắng mặt: ......................................................................................

Chủ trì hội nghị:................................................Chức vụ ........................

Thư ký hội nghị: ......................................................................................

Sau khi nghe báo cáo và thảo luận, đảng uỷ thống nhất kết luận về ............ như sau:

Về lý lịch: .................................................................................................

Những ưu, khuyết điểm chính: ................................................................

(Về phẩm chất chính trị; đạo đức, lối sống; năng lực công tác; quan hệ quần chúng)

.................................................................................................................

Đối chiếu với Quy định của Điều lệ Đảng về tiêu chuẩn và điều kiện kết nạp đảng viên, đảng uỷ ................................đề nghị Ban Thường vụ ...............................xét, Quyết định kết nạp.......................... vào Đảng Cộng sản Việt Nam.

Số đ/c tán thành ............. (đạt .........%) so với tổng số cấp uỷ viên. Số không tán thành................đ/c với lý do ...........

Nơi nhận:

- Ban Thường vụ ....... (để báo cáo)

- Lưu Văn phòng Đảng ủy

T/M ĐẢNG UỶ
Bí thư
(Ký, ghi rõ họ và tên)

Tham khảo thêm:

3. Nghị quyết của chi bộ và cấp ủy cơ sở xét kết nạp người vào Đảng

Theo quy định tại Mục 3.6 Hướng dẫn 01-HD/TW 2021 về thi hành Điều lệ Đảng do Ban Chấp hành Trung ương ban hành thì Nghị quyết của chi bộ và cấp ủy cơ sở xét kết nạp người vào Đảng được quy định cụ thể như sau:

3.6. Nghị quyết của chi bộ và cấp ủy cơ sở xét kết nạp người vào Đảng

a) Chi bộ (kể cả chi bộ cơ sở) xem xét: Đơn xin vào Đảng; lý lịch của người vào Đảng; văn bản giới thiệu của đảng viên chính thức; nghị quyết giới thiệu đoàn viên của Ban Chấp hành Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh cơ sở (hoặc tập thể chi đoàn cơ sở) hoặc nghị quyết giới thiệu đoàn viên công đoàn của ban chấp hành công đoàn cơ sở; bản tổng hợp ý kiến nhận xét của đoàn thể chính trị - xã hội nơi người vào Đảng sinh hoạt và chi ủy hoặc chi bộ nơi cư trú.

b) Nếu được hai phần ba số đảng viên chính thức trở lên đồng ý kết nạp người vào Đảng thì chi bộ ra nghị quyết đề nghị cấp ủy cấp trên xem xét, quyết định.

Nghị quyết nêu rõ kết luận của chi bộ về lý lịch; ý thức giác ngộ chính trị; ưu, khuyết điểm về phẩm chất đạo đức, lối sống; năng lực công tác; quan hệ quần chúng của người vào Đảng; số đảng viên chính thức tán thành, không tán thành.

Ở những nơi cỏ đảng ủy bộ phận thì đảng ủy bộ phận thẩm định nghị quyết của chi bộ về kết nạp đảng viên, báo cáo cấp ủy cơ sở.

c) Tập thể đảng ủy cơ sở thảo luận, biểu quyết, nếu được hai phần ba số cấp ủy viên trở lên đồng ý thì ra nghị quyết đề nghị cấp ủy cấp trên xét kết nạp.

Nếu đảng ủy cơ sở được ủy quyền quyết định kết nạp đảng viên thì do đảng ủy cơ sở đó ra nghị quyết và quyết định kết nạp.

4. Quy trình xem xét kết nạp Đảng viên

4.1. Cơ sở pháp lý

- Căn cứ Điều 4 của Điều lệ Đảng cộng sản Việt Nam;

- Căn cứ Quy định 24-QĐ/TW, ngày 30/7/2021 của Ban Chấp hành Trung ương Quy định thi hành Điều lệ Đảng;

- Căn cứ Khoản 3 của Hướng dẫn 01-HD/TW ngày 28/9/2021 của Ban Bí thư Trung ương Hướng dẫn một số vấn đề cụ thể thi hành Điều lệ Đảng;

- Căn cứ Hướng dẫn số 11-HD/BTCTW ngày 13/12/2021 của Ban Tổ chức Trung ương Hướng dẫn thực hiện biểu mẫu thống kê cơ bản về công tác tổ chức xây dựng Đảng;

- Căn cứ Hướng dẫn 12-HD/BTCTW ngày 18/01/2022 của Ban Tổ chức Trung ương Hướng dẫn nghiệp vụ công tác đảng viên và Công văn số 3028-CV/BTCTW, ngày 04/4/2022 của Ban Tổ chức Trung ương về việc đính chính nội dung Phụ lục Hướng dẫn số 12-HD/BTCTW.

4.2. Thành phần hồ sơ

TT

Biểu mẫu

Tên gọi

Ghi chú

1

Mẫu CN-NTVĐ

Giấy chứng nhận học lớp Nhận thức về Đảng

Do trung tâm bồi dưỡng chính trị cấp huyện hoặc tương đương cấp, có giá trị 5 năm.

2

Mẫu 1-KNĐ

Đơn xin vào đảng

Người xin vào đảng tự viết tay

3

Mẫu 2-KNĐ

Lý lịch của người xin vào đảng

Người xin vào đảng tự viết tay theo quyển in sẵn (nên photo lại để sử dụng về sau)

4

Mẫu 3-KNĐ

Giấy giới thiệu người vào đảng. Nếu 2 đảng viên giới thiệu thì sử dụng Mẫu 3A-KNĐ

Do người giới thiệu thực hiện

5

Mẫu 4-KNĐ

Nghị quyết Giới thiệu Đoàn viên ưu tú vào đảng (kèm theo Nghị quyết Đề nghị của Chi đoàn (Mẫu 4_1-KNĐ))

Do BCH Đoàn Thanh niên cơ sở thực hiện (nếu người vào Đảng là Đoàn viên)

6

Mẫu 5-KNĐ

Tổng hợp ý kiến nhận xét (kèm theo phiếu Ý kiến nhận xét của cấp ủy nơi cư trú (Mẫu 5a-KNĐ) và của tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội nơi người vào Đảng sinh hoạt (Mẫu 5b-KNĐ))

Do Chi ủy và các tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội thực hiện

7

Mẫu 6-KNĐ

Nghị quyết đề nghị kết nạp đảng viên

Do Chi bộ trực thuộc Đảng ủy cơ sở thực hiện.

8

Mẫu 8-KNĐ

Nghị quyết đề nghị kết nạp đảng viên.

Tổ chức cơ sở đảng thực hiện

9

Mẫu 9-KNĐ

Quyết định kết nạp, kèm theo Biên bản họp Ban Thường vụ.

Do Ban Thường vụ, Ban Tổ chức và Văn phòng Đảng ủy thực hiện

10

Đối với sinh viên thì phải kèm theo Bảng điểm mới nhất do Phòng Đào tạo cấp.

Sinh viên liên hệ đơn vị quản lý đào tạo xin.

 Các biểu mẫu khác:

  • Mẫu 19-KNĐ - Giấy giới thiệu Đảng viên đi thẩm tra lý lịch
  • Mẫu 20-KNĐ - Phiếu thẩm tra lý lịch (trang 1) kèm theo Phiếu nhận xét Lý lịch của người xin vào Đảng (trang 2).

Tham khảo thêm:

Trọn bộ biểu mẫu kết nạp đảng, công nhận đảng viên chính thức 2024

4.3. Thủ tục xem xét kết nạp đảng viên (kể cả kết nạp lại)

Bồi dưỡng nhận thức về Đảng

Người vào Đảng phải học lớp bồi dưỡng nhận thức về Đảng, có giấy chứng nhận do trung tâm bồi dưỡng chính trị cấp huyện hoặc tương đương cấp; nơi không có trung tâm bồi dưỡng chính trị thì do cấp ủy có thẩm quyền kết nạp đảng viên cấp.

Đơn xin vào Đảng

Người vào Đảng phải tự làm đơn, trình bày rõ những nhận thức của mình về mục đích, lý tưởng của Đảng, về động cơ xin vào Đảng.

Lý lịch của người vào Đảng

a) Người vào Đảng tự khai lý lịch đầy đủ, rõ ràng, trung thực theo quy định, chịu trách nhiệm về nội dung đã khai; nếu có vấn đề nào không hiểu và không nhớ chính xác thì phải báo cáo với chi bộ.

b) Lý lịch phải được cấp ủy cơ sở thẩm tra, kết luận trước khi ghi nội dung chứng nhận, ký tên, đóng dấu.

Bước 1: Thẩm tra lý lịch của người vào Đảng

a) Những người cần thẩm tra về lý lịch gồm:

- Người vào Đảng.

- Cha, mẹ đẻ, cha, mẹ vợ (chồng) hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng bản thân; vợ hoặc chồng, con đẻ của người vào Đảng có năng lực hành vi dân sự đầy đủ (sau đây gọi chung là người thân).

b) Nội dung thẩm tra

- Đối với người vào Đảng: Làm rõ những vấn đề về lịch sử chính trị và chính trị hiện nay; về chấp hành đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống.

- Đối với người thân: Làm rõ những vấn đề về lịch sử chính trị và chính trị hiện nay; việc chấp hành đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.

c) Phương pháp thẩm tra

- Nếu người vào Đảng có một trong các trường hợp sau đây đang là đảng viên: cha, mẹ đẻ, anh, chị, em ruột, con đẻ và trong lý lịch người vào Đảng đã khai đầy đủ, rõ ràng theo quy định thì không phải thẩm tra, xác minh. Nếu vợ (chồng) người vào Đảng có một trong các trường hợp sau đây đang là đảng viên: cha, mẹ đẻ, anh, chị, em ruột và trong lý lịch của người vào Đảng đã khai đầy đủ, rõ ràng theo quy định thì không phải thẩm tra, xác minh bên vợ (chồng). Nội dung nào chưa rõ thì thẩm tra, xác minh nội dung đó; khi các cấp ủy cơ sở (ở quê quán hoặc nơi cư trú, nơi làm việc) đã xác nhận, nếu có nội dung nào chưa rõ thì đến ban tổ chức cấp ủy cấp trên trực tiếp của tổ chức cơ sở đảng để thẩm tra làm rõ.

- Những nội dung đã biết rõ trong lý lịch của người vào Đảng và những người thân đều sinh sống, làm việc tại quê quán trong cùng một tổ chức cơ sở đảng (xã, phường, thị trấn...) từ đời ông, bà nội đến nay thì chi ủy báo cáo với chi bộ, chi bộ kết luận, cấp ủy cơ sở kiểm tra và ghi ý kiến chứng nhận, ký tên, đóng dấu vào lý lịch, không cần thẩm tra riêng.

- Việc thẩm tra lý lịch của người vào Đảng trong lực lượng vũ trang được đối chiếu với lý lịch của người đó khai khi nhập ngũ hoặc khi được tuyển sinh, tuyển dụng. Nếu có nội dung nào chưa rõ phải tiến hành thẩm tra, xác minh để làm rõ.

- Người vào Đảng đang ở ngoài nước thì đối chiếu với lý lịch của người đó do cơ quan có thẩm quyền ở trong nước đang quản lý hoặc lấy xác nhận của cấp ủy cơ sở nơi quê quán hoặc nơi cư trú, nơi làm việc của người đó ở trong nước.

- Người thân của người vào Đảng đang ở ngoài nước, thì cấp ủy nơi người vào Đảng làm văn bản nêu rõ nội dung đề nghị cấp ủy hoặc cơ quan đại diện Việt Nam ở ngoài nước (qua Đảng ủy Ngoài nước) để lấy xác nhận; trường hợp có nghi vấn về chính trị thì đến cơ quan an ninh ở trong nước để thẩm tra.

- Người vào Đảng và người thân của người vào Đảng đang làm việc tại cơ quan đại diện, tổ chức phi chính phủ của nước ngoài và doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài tại Việt Nam, thì đại diện cấp ủy cơ sở đến nơi làm việc và cơ quan an ninh có trách nhiệm quản lý, theo dõi các tổ chức đó để thẩm tra những vấn đề có liên quan đến chính trị của những người này.

d) Trách nhiệm của các cấp ủy và đảng viên

- Trách nhiệm của chi bộ và cấp ủy cơ sở nơi có người vào Đảng:

+ Kiểm tra, đóng dấu giáp lai vào các trang trong lý lịch của người vào Đảng (chi ủy chưa nhận xét và cấp ủy cơ sở chưa chứng nhận, ký tên, đóng dấu vào lý lịch).

+ Gửi công văn đề nghị thẩm tra và lý lịch người xin vào Đảng đến cấp ủy cơ sở hoặc cơ quan có trách nhiệm để thẩm tra; trường hợp cần thiết thì chi bộ cử đảng viên đi thẩm tra. Đảng viên đi thẩm tra có trách nhiệm báo cáo cấp ủy những nội dung được giao bằng văn bản và chịu trách nhiệm trước Đảng về nội dung đó.

+ Tổng hợp kết quả thẩm tra, ghi nội dung chứng nhận, ký tên, đóng dấu vào lý lịch của người vào Đảng.

- Trách nhiệm của cấp ủy cơ sở và cơ quan nơi được yêu cầu xác nhận lý lịch:

+ Chỉ đạo chi ủy hoặc bí thư chi bộ (nơi chưa có chi ủy) và cơ quan trực thuộc có liên quan xác nhận vào lý lịch người xin vào Đảng.

+ Cấp ủy cơ sở nơi đến thẩm tra: Thẩm định, ghi nội dung cần thiết về lý lịch của người xin vào Đảng do cấp ủy nơi có người xin vào Đảng yêu cầu đã đúng, hay chưa đúng hoặc chưa đủ với nội dung người xin vào Đảng đã khai trong lý lịch; tập thể cấp ủy hoặc ban thường vụ cấp ủy thống nhất nội dung ghi vào mục "Nhận xét của cấp ủy, tổ chức đảng..." ở phần cuối bản "Lý lịch của người xin vào Đảng". Người thay mặt cấp ủy xác nhận, ký tên, ghi rõ chức vụ đóng dấu vào lý lịch và gửi cho cấp ủy cơ sở có yêu cầu; nếu gửi theo đường công văn thì không để chậm quá 30 ngày làm việc (ở trong nước), 90 ngày làm việc (ở ngoài nước) kể từ khi nhận được công văn đề nghị thẩm tra lý lịch.

+ Tập thể lãnh đạo ban tổ chức cấp ủy cấp trên trực tiếp của tổ chức cơ sở đảng nơi được yêu cầu thẩm tra lý lịch thống nhất về nội dung trước khi xác nhận vào lý lịch của người xin vào Đảng.

đ) Kinh phí chi cho việc đi thẩm tra lý lịch của người vào Đảng.

Ở các cơ quan thụ hưởng ngân sách nhà nước, các doanh nghiệp nhà nước, cước gửi công văn thẩm tra, công tác phí cho đảng viên đi thẩm tra được thanh toán theo quy định hiện hành của Đảng và Nhà nước; ở các đơn vị khác nếu có khó khăn về kinh phí thì cấp ủy cấp trên trực tiếp của tổ chức cơ sở đảng cấp kinh phí.

Bước 2: Lấy ý kiến nhận xét của đoàn thể chính trị - xã hội nơi người vào Đảng sinh hoạt và chi ủy nơi người vào Đảng cư trú

Chi ủy tổ chức lấy ý kiến của đại diện các đoàn thể chính trị - xã hội mà người vào Đảng là thành viên; lấy ý kiến nhận xét của chi ủy hoặc chi bộ (nơi chưa có chi ủy) nơi cư trú của người vào Đảng; tổng hợp thành văn bản báo cáo chi bộ.

Bước 3: Nghị quyết của chi bộ và cấp ủy cơ sở xét kết nạp người vào Đảng

a) Chi bộ (kể cả chi bộ cơ sở) xem xét: Đơn xin vào Đảng; lý lịch của người vào Đảng; văn bản giới thiệu của đảng viên chính thức; nghị quyết giới thiệu đoàn viên của ban chấp hành Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh cơ sở hoặc nghị quyết giới thiệu đoàn viên công đoàn của ban chấp hành công đoàn cơ sở; bản tổng hợp ý kiến nhận xét của đoàn thể chính trị - xã hội nơi người vào Đảng sinh hoạt và chi ủy hoặc chi bộ nơi cư trú.

b) Nếu được hai phần ba số đảng viên chính thức trở lên đồng ý kết nạp người vào Đảng thì chi bộ ra nghị quyết đề nghị cấp ủy cấp trên xem xét, quyết định.
Nghị quyết nêu rõ kết luận của chi bộ về lý lịch; ý thức giác ngộ chính trị; ưu, khuyết điểm về phẩm chất đạo đức, lối sống; năng lực công tác; quan hệ quần chúng... của người vào Đảng; số đảng viên chính thức tán thành, không tán thành.
Ở những nơi có đảng ủy bộ phận thì đảng ủy bộ phận thẩm định nghị quyết của chi bộ về kết nạp đảng viên, báo cáo cấp ủy cơ sở.

c) Tập thể đảng ủy cơ sở thảo luận, biểu quyết, nếu được hai phần ba số cấp ủy viên trở lên đồng ý thì ra nghị quyết đề nghị cấp ủy cấp trên xét kết nạp.
Nếu đảng ủy cơ sở được ủy quyền quyết định kết nạp đảng viên thì do đảng ủy cơ sở đó ra nghị quyết và quyết định kết nạp.

Bước 4: Quyết định của cấp ủy có thẩm quyền kết nạp đảng viên

a) Sau khi nhận được nghị quyết đề nghị kết nạp đảng viên của cấp ủy cơ sở, ban tổ chức của cấp ủy có thẩm quyền tiến hành thẩm định lại, trích lục tài liệu gửi các đồng chí ủy viên ban thường vụ cấp ủy nghiên cứu.

Ban thường vụ cấp ủy họp xét, nếu được trên một nửa số thành viên ban thường vụ đồng ý thì ra quyết định kết nạp đảng viên. Đối với đảng ủy cơ sở được ủy quyền quyết định kết nạp đảng viên, thì phải được ít nhất hai phần ba cấp ủy viên đương nhiệm đồng ý mới được ra quyết định kết nạp đảng viên.

b) Đối với tổ chức cơ sở đảng trực thuộc tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy trực thuộc Trung ương không được ủy quyền quyết định kết nạp đảng viên, thì cấp ủy cơ sở gửi văn bản đề nghị lên ban tổ chức tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy trực thuộc Trung ương để thẩm định, báo cáo thường trực cấp ủy; thường trực cấp ủy chủ trì cùng với các đồng chí ủy viên ban thường vụ là trưởng các ban đảng xem xét, nếu được trên một nửa số thành viên đồng ý thì ra quyết định kết nạp đảng viên.

Đối với các đảng ủy, chi bộ cơ sở trực thuộc Đảng ủy Công an Trung ương không được ủy quyền quyết định kết nạp đảng viên thì gửi văn bản đề nghị để Tổng cục Xây dựng lực lượng Công an nhân dân thẩm định, báo cáo Ban Thường vụ Đảng ủy Công an Trung ương xét, nếu được trên một nửa số thành viên đồng ý thì ra quyết định kết nạp đảng viên.

c) Trường hợp người vào Đảng có vấn đề liên quan đến lịch sử chính trị hoặc chính trị hiện nay, nếu thuộc thẩm quyền quyết định của cấp ủy thì cấp ủy chỉ đạo xem xét, kết luận trước khi xét kết nạp; nếu không thuộc thẩm quyền quyết định của cấp ủy (theo quy định của Bộ Chính trị) thì báo cáo ban thường vụ tỉnh ủy, thành ủy hoặc đảng ủy trực thuộc Trung ương xem xét, nếu được sự đồng ý bằng văn bản thì cấp ủy có thẩm quyền mới ra quyết định kết nạp.

Bước 5: Tổ chức lễ kết nạp đảng viên

a) Lễ kết nạp đảng viên phải được tổ chức trang nghiêm; tiến hành kết nạp từng người một (nếu kết nạp từ hai người trở lên trong cùng một buổi lễ).

b) Trang trí lễ kết nạp (nhìn từ dưới lên): Trên cùng là khẩu hiệu "Đảng Cộng sản Việt Nam quang vinh muôn năm"; cờ Đảng, cờ Tổ quốc, tượng hoặc ảnh Chủ tịch Hồ Chí Minh (bên trái), ảnh Mác-Lênin (ở giữa) tiêu đề: "Lễ kết nạp đảng viên".

c) Chương trình buổi lễ kết nạp

- Chào cờ (hát Quốc ca, Quốc tế ca);

- Tuyên bố lý do; giới thiệu đại biểu;

- Bí thư chi bộ hoặc đại diện chi ủy đọc quyết định kết nạp đảng viên của cấp ủy có thẩm quyền;

- Đảng viên mới đọc lời tuyên thệ;

- Đại diện chi ủy nói rõ nhiệm vụ, quyền hạn của người đảng viên, nhiệm vụ của chi bộ và phân công đảng viên chính thức giúp đỡ đảng viên dự bị;

- Đại diện cấp ủy cấp trên phát biểu ý kiến (nếu có);

- Bế mạc (hát Quốc ca, Quốc tế ca).

Mời các bạn tham khảo những bài viết khác về Thủ tục hành chính trong mục Biểu mẫu của HoaTieu.vn

Đánh giá bài viết
1 7.898
Bạn có thể tải về tập tin thích hợp cho bạn tại các liên kết dưới đây.
0 Bình luận
Sắp xếp theo