Mẫu sổ cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân

Mẫu sổ ghi chép việc cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân

Mẫu sổ ghi chép việc cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là mẫu sổ được lập ra để ghi chép về việc cấp giấy xác nhận tình trạng hôn. Mẫu sổ nêu rõ thông tin người được cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân... Mời bạn đọc cùng tham khảo chi tiết và tải về tại đây.

Nội dung cơ bản của mẫu sổ ghi chép việc cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân như sau:

Phần ghi về người được cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân:

Họ, chữ đệm, tên: ………..…………………..……….....………………

Ngày, tháng, năm sinh: ……..……………………..………….….……

Giới tính:…….…….. Dân tộc: …………. Quốc tịch: ………..……

Nơi cư trú: ....................…………………………...........………..

Giấy tờ tùy thân: ……………………………………………........……...

Trong thời gian cư trú tại(6) .......................................

từ ngày......../....../..... đến.............. ngày......../....../.............

Tình trạng hôn nhân:.................................................

Mục đích sử dụng:.....................................................

Phần ghi về người đề nghị cấp xác nhận tình trạng hôn nhân:

Họ, chữ đệm, tên: ………..…………………..……….…………....……

Quan hệ với người được cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân: ..............…………………………………………………..……

Họ, chữ đệm, tên, chức vụ người ký Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân: ……………………………………………............

Người thực hiện

(Ký, ghi rõ họ, chữ đệm, tên)

……………………

Để ĐKKH trong nước:

Để ĐKKH ở nước ngoài:

Mục đích khác:

Ghi chú (7)

…….……………….…

…….……………….…

…….……………….…

…….……………….…

…….……………….…

…….……………….…

…….……………….…

…….……………….…

…….……………….…

…….……………….…

…….……………….…

…….……………….…

…….……………….…

HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG

1. Tên cơ quan đăng ký hộ tịch (1) phải ghi rõ tại trang bìa của sổ:

- Trường hợp Sổ cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân của Ủy ban nhân dân cấp xã thì ghi đủ 03 cấp hành chính (xã, huyện, tỉnh);

- Trường hợp Sổ cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân của Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài thì ghi tên của Cơ quan đại diện Việt Nam.

2. Mục quyển số (2) ghi số thứ tự của Sổ cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân trong năm; ngày mở sổ (3) là ngày đăng ký sự kiện hộ tịch đầu tiên của sổ; ngày khóa sổ (4) là ngày đăng ký sự kiện hộ tịch cuối cùng của sổ. Trường hợp chưa hết sổ mà hết năm thì ngày khoá sổ là ngày 31 tháng 12.

3. Số đăng ký (5) phải ghi liên tục từ số 01 đến hết năm, không được để trùng số đăng ký;

Số ghi trong Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là số ghi tại đầu trang sổ cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người đó.

4. Sổ phải viết liên tiếp theo thứ tự từng trang, không được bỏ trống, phải đóng dấu giáp lai từ trang đầu đến trang cuối sổ ngay tại thời điểm mở sổ.

5. Công chức làm công tác hộ tịch phải tự mình ghi vào sổ, nội dung ghi phải chính xác, đúng với hồ sơ đề nghị cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.

Chữ viết phải rõ ràng, đủ nét, không viết tắt, không tẩy xóa, viết cùng một loại mực tốt, không sử dụng nhiều màu mực trong một sổ, không dùng mực đỏ.

6. Họ, chữ đệm, tên của người được cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân phải viết bằng chữ in hoa, có dấu.

Ngày, tháng, năm xác định theo dương lịch.

Địa danh ghi theo 3 cấp hành chính (xã, huyện, tỉnh).

7. Mục “Trong thời gian cư trú tại:” (6) chỉ ghi trong trường hợp công dân Việt Nam hiện tại đang cư trú tại nước ngoài đề nghị cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân thời gian cư trú tại Việt Nam trước đây hoặc trường hợp công dân Việt Nam cư trú trong nước đã từng đăng ký thường trú ở nhiều nơi khác nhau, nay đề nghị UBND cấp xã nơi đã thường trú trước đây cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, ghi rõ nơi cư trú và thời gian cư trú.

8. Cột bên phải, tùy theo loại việc thực hiện cần đánh dấu vào ô tương ứng với mục đích sử dụng Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân: Để ĐKKH trong nước; để ĐKKH ở nước ngoài; Mục đích khác.

Mục “Ghi chú” (7) để ghi chú thông tin trong trường hợp cấp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân; ghi thông tin sửa chữa trong trường hợp có sai sót khi ghi sổ.

9. Trường hợp có sai sót do ghi sổ thì công chức làm công tác hộ tịch phải trực tiếp gạch bỏ phần sai sót, không được tẩy, xóa để viết lại, không chữa đè lên chữ cũ; nội dung sửa chữa được ghi vào mục “Ghi chú (7)”, công chức làm công tác hộ tịch phải ghi rõ, ngày, tháng, năm sửa chữa, ký, ghi rõ họ, chữ đệm, tên; báo cáo Thủ trưởng cơ quan đăng ký hộ tịch duyệt, cho phép đóng dấu vào nội dung sửa chữa.

10. Năm đăng ký bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 cho đến hết ngày 31 tháng 12.

Hết năm đăng ký phải thực hiện khóa sổ, thống kê tổng số sổ đã sử dụng, tổng số việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã thực hiện trong năm, có xác nhận của Thủ trưởng cơ quan đăng ký hộ tịch.

Sổ đăng ký hộ tịch chỉ sử dụng trong năm, không sử dụng để tiếp tục đăng ký cho năm sau.

Mẫu sổ ghi chép việc cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân

Mẫu sổ ghi chép việc cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân

Đánh giá bài viết
3 4.456
Bạn có thể tải về tập tin thích hợp cho bạn tại các liên kết dưới đây.
0 Bình luận
Sắp xếp theo