Ly hôn trong lúc vợ mang thai thì khi làm giấy khai sinh cho con như thế nào?

Ly hôn khi người vợ đang mang thai là điều không cặp vợ chồng nào mong muốn nhưng trong cuộc sống có rất nhiều lúc không chung tiếng nói, không cùng quan điểm nên việc ly hôn là điều khó tránh. Vậy ly hôn trong lúc vợ mang thai thì khi làm giấy khai sinh cho con như thế nào?

1. Ly hôn trong lúc vợ mang thai như thế nào?

Thưa luật sư, vợ em đang mang thai 3 tháng, gia đình hay bất hòa. Cô ấy muốn li hôn sớm. Em muốn sau khi li hôn vẫn được trợ cấp nuôi và chăm sóc con. Vậy luật sư cho em hỏi: nguyện vọng của em có được pháp luật bảo đảm không, và khi con em sinh ra thì trong giấy khai sinh của con em có ghi tên em là bố vào đó nữa không ?
Em cảm ơn.

Trả lời:

Điều 88 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định:

Điều 88. Xác định cha, mẹ

1. Con sinh ra trong thời kỳ hôn nhân hoặc do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân là con chung của vợ chồng.

Con được sinh ra trong thời hạn 300 ngày kể từ thời điểm chấm dứt hôn nhân được coi là con do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân.

Con sinh ra trước ngày đăng ký kết hôn và được cha mẹ thừa nhận là con chung của vợ chồng.

2. Trong trường hợp cha, mẹ không thừa nhận con thì phải có chứng cứ và phải được Tòa án xác định.

Từ quy định trên ta thấy rằng: Khi vợ bạn đang mang thai mà hai vợ chồng hoàn tất thủ tục ly hôn, thì khi con được sinh ra vẫn xác định là con chung của hai bạn (Con được sinh ra trong thời hạn 300 ngày kể từ thời điểm chấm dứt hôn nhân được coi là con do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân.) Do đó, phần họ và tên người cha trên giấy khai sinh của bé vẫn ghi nhận là họ tên của bạn.

Điều 107 và Điều 110 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định:

Điều 107. Nghĩa vụ cấp dưỡng

1. Nghĩa vụ cấp dưỡng được thực hiện giữa cha, mẹ và con; giữa anh, chị, em với nhau; giữa ông bà nội, ông bà ngoại và cháu; giữa cô, dì, chú, cậu, bác ruột và cháu ruột; giữa vợ và chồng theo quy định của Luật này.

Nghĩa vụ cấp dưỡng không thể thay thế bằng nghĩa vụ khác và không thể chuyển giao cho người khác.

2. Trong trường hợp người có nghĩa vụ nuôi dưỡng trốn tránh nghĩa vụ thì theo yêu cầu của cá nhân, cơ quan, tổ chức được quy định tại Điều 119 của Luật này, Tòa án buộc người đó phải thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng theo quy định của Luật này.

Điều 110. Nghĩa vụ cấp dưỡng của cha, mẹ đối với con

Cha, mẹ có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con chưa thành niên, con đã thành niên không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình trong trường hợp không sống chung với con hoặc sống chung với con nhưng vi phạm nghĩa vụ nuôi dưỡng con.

Bạn là cha của bé, được thể hiện trong giấy khai sinh nên bạn phải có trách nhiệm cấp dưỡng cho con theo quy định của pháp luật hôn nhân và gia đình.

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của bạn. Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến bạn chưa hiểu hết vấn đề hoặc và có sự vướng ngại, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của bạn.

Ly hôn trong lúc vợ mang thai như thế nào

2. Giải quyết ly hôn khi bị đơn thay đổi chỗ ở?

A đệ đơn ly dị B tại tỉnh A nhưng B không có mặt để giải quyết Sau đó bên B cắt khẩu chuyển vào tỉnh B sinh sống, Vậy đơn của bên A ở tỉnh A còn hiệu lực hay k? Nếu B không có mặt giải quyết tại tỉnh A tòa tỉnh A có giải quyết ly hôn không. Nếu không bên A có phải đến tỉnh B để gửi tiếp đơn giải quyết không?

Trả lời:

Luật hôn nhân gia đình năm 2014 quy định về quyền ly hôn như sau:

Điều 56. Ly hôn theo yêu cầu của một bên

1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.

2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.

3. Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia.

Căn cứ điểm a khoản 1 điều 35 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 quy định: “Thẩm quyền xét xử về hôn nhân (không có yếu tố nước ngoài) thuộc TAND cấp quận/ huyện nơi bị đơn đang cư trú, làm việc cuối cùng”

Như vậy, để giải quyết việc ly hôn nhanh chóng,Trong trường hợp vợ chồng bạn không thỏa thuận được về việc ly hôn thì bạn có thể xin ly hôn đơn phương, nêu rõ mâu thuẫn giữa 2 người như có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được,.... Trong trường hợp như thông tin bạn cung cấp,bạn cần nộp hồ sơ tại nơi cả 2 vợ chồng đang cư trú (đã đăng ký hộ khẩu thường trú) hoặc nơi B đang cư trú (nếu 2 vợ chồng ở 2 hộ khẩu khác nhau).

3. Ly hôn vắng mặt, không rõ địa chỉ?

Tôi và chồng kêt hôn năm 2009. Sau khi kết hôn, tôi về chung sống với gia đình chồng. Tôi thì công tác tại Trung tâm y tế huyện, còn chồng tôi thì làm tự do, anh đi khoảng 2 hoặc 3 tháng về nhà một lần. Nhưng sau khoảng 2 năm thì 6 tháng anh mới về nhà một lần có khi cả năm anh không về. Cuối năm 2013 anh có về nhà, đến tháng 02/2014 tôi mang thai. Khi Tôi mang thai được 3 tháng thì anh lại đi (ngày 02/5/2014), anh nói khi tôi sinh anh sẽ về. Nhiều lần gia đình có gọi cho anh và bảo anh về thì anh bảo tết sẽ về nhưng đến nay con tôi được 31 tháng tuổi, tính cả thời gian tôi mang thai và sinh cháu thì anh đã đi được 3 năm, đến nay anh chưa có về nhà. Từ tháng 6-2016, do tâm lý quá nặng nề, tôi đã xin phép bố mẹ chồng về nhà bố mẹ đẻ tôi để sống. Nay tôi muốn làm thủ tục ly hôn vì không thể sống chung với 1 người chồng vô trách nhiệm như vậy. Nhưng tôi lại không biết địa chỉ làm việc của chồng tôi ở đâu ?

Trả lời:

Theo như thông tin bạn cung cấp, bạn muốn làm đơn ly hôn ra tòa nhưng không biết địa chỉ nơi cư trú hiện tại của chồng. Do đó, để ly hôn bạn phải nộp đơn tại nơi cư trú của chồng căn cứ Khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 quy định như sau:

1. Thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự của Tòa án theo lãnh thổ được xác định như sau:

a) Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các Điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này;

b) Các đương sự có quyền tự thỏa thuận với nhau bằng văn bản yêu cầu Tòa án nơi cư trú, làm việc của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cá nhân hoặc nơi có trụ sở của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cơ quan, tổ chức giải quyết những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này;

c) Đối tượng tranh chấp là bất động sản thì chỉ Tòa án nơi có bất động sản có thẩm quyền giải quyết.”

Theo quy định trên, khi ly hôn bạn phải nộp đơn tại Tòa án nơi mà người chồng cư trú. Tuy nhiên, như thông tin bạn cung cấp, hiện tại không xác định được nơi cư trú của chồng nên cần phải xác minh rằng người thân của chồng không có tin tức và nơi cư trú của chồng bạn hay không.

Trường hợp không xác định được thông tin bạn có thể làm đơn đến xã nơi cuối cùng chồng cư trú để xác nhận rằng người chồng đã bỏ đi khỏi nơi cư trú (ít nhất là vắng mặt 6 tháng).Căn cứ vào điều 68 Bộ Luật dân sự 2015 quy định:

Điều 68 Tuyên bố người mất tích
1. Khi một người biệt tích 02 năm liền trở lên, mặc dù đã áp dụng đầy đủ các biện pháp thông báo, tìm kiếm theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự nhưng vẫn không có tin tức xác thực về việc người đó còn sống hay đã chết thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan, Tòa án có thể tuyên bố người đó mất tích.

Thời hạn 02 năm được tính từ ngày biết được tin tức cuối cùng về người đó; nếu không xác định được ngày có tin tức cuối cùng thì thời hạn này được tính từ ngày đầu tiên của tháng tiếp theo tháng có tin tức cuối cùng; nếu không xác định được ngày, tháng có tin tức cuối cùng thì thời hạn này được tính từ ngày đầu tiên của năm tiếp theo năm có tin tức cuối cùng.

2. Trường hợp vợ hoặc chồng của người bị tuyên bố mất tích xin ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình.

3. Quyết định của Tòa án tuyên bố một người mất tích phải được gửi cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú cuối cùng của người bị tuyên bố mất tích để ghi chú theo quy định của pháp luật về hộ tịch.

Như vậy, sau khi xác nhận thông tin dưới xã bạn có thể làm đơn đến Tòa án nơi chồng cư trú cuối cùng để yêu cầu tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cứ trú. Thông tin này phải được đăng báo và các phương tiện thông tin đại chúng. Sau hai năm tìm kiếm mà không xác định được tin tức, Tòa án có thể tuyên bố người đó mất tích. Khi đó, bạn có thể làm đơn ly hôn cùng các giấy tờ chứng minh khác đến Tòa an nơi mà bạn cư trú để được đơn phương ly hôn.

Ngoài ra, trong trường hợp người thân gia đình chồng biết thông tin và địa chỉ cư trú của chồng mà cố tình không cho bạn biết thì bạn có thể làm đơn yêu cầu Tòa án để gửi thông báo tới người thân của chồng để yêu cầu cung cấp địa chỉ cư trú hiện tại của chồng bạn. Sau đó bạn có thể làm đơn đơn phương ly hôn gửi tới Tòa án nơi bạn đang cư trú.

4. Tư vấn viết đơn ly hôn đúng luật ?

Thưa luật sư, Mình cần làm đơn ly hôn thì phải cần những gì? cảm ơn!

Với vấn đề của bạn thì theo quy định của pháp luật thủ tục ly hôn được thực hiện như sau:

Hồ sơ bao gồm:

- Đơn xin ly hôn

- Bản chính Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (hoặc bản sao và lý do không có bản chính)

- Bản sao Hộ khẩu thường trú, tạm trú của nguyên đơn và bị đơn;

- Bản sao Chứng minh thư nhân dân hoặc bản sao hộ chiếu của nguyên đơn và bị đơn;

- Các giấy tờ chứng minh về tài sản: Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở…

- Bản sao giấy khai sinh của các con.

Nơi giải quyết:

Khoản a, b Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định:

a) Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các Điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này

b) Các đương sự có quyền tự thỏa thuận với nhau bằng văn bản yêu cầu Tòa án nơi cư trú, làm việc của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cá nhân hoặc nơi có trụ sở của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cơ quan, tổ chức giải quyết những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này;

Tòa án Nhân dân cấp Huyện theo nơi cư trú hoặc nơi làm việc của người chồng (vợ) bạn Hoặc Giữa vợ chồng bạn có thể thỏa thuận bằng văn bản yêu cầu Tòa án nơi cư trú hoặc làm việc của bạn để giải quyết.

5. Thẩm quyền giải quyết ly hôn?

Em ở phú thọ chồng em ở nam định nhưng giờ 2 vợ chồng em đều công tác ở phú thọ.giờ bọn e ly hôn e là người làm đơn.cho e hỏi có cách nào để bọn e giải quyết được ở toà án nhân dân tỉnh phú thọ không ạ và nộp đơn em nộp qua bưu điện được không ạ?

Trả lời:

Nơi giải quyết:

Theo khoản a,b Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định:

a) Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các Điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này

b) Các đương sự có quyền tự thỏa thuận với nhau bằng văn bản yêu cầu Tòa án nơi cư trú, làm việc của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cá nhân hoặc nơi có trụ sở của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cơ quan, tổ chức giải quyết những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này;

Việc thuận tình ly hôn thì theo điểm h, khoản 2, điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự 2015, theo đó tòa án có thẩm quyền giải quyết là tòa án nhân dân cấp huyện nơi một trong các bên thuận tình ly hôn, nuôi con, chia tài sản khi ly hôn cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, nuôi con, chia tài sản khi ly hôn.

Về nơi cư trú được xác định theo điều 12, Luật cư trú 2006 sửa đổi bổ sung 2013 cụ thể như sau:

"1. Nơi cư trú của công dân là chỗ ở hợp pháp mà người đó thường xuyên sinh sống. Nơi cư trú của công dân là nơi thường trú hoặc nơi tạm trú.

Chỗ ở hợp pháp là nhà ở, phương tiện hoặc nhà khác mà công dân sử dụng để cư trú. Chỗ ở hợp pháp có thể thuộc quyền sở hữu của công dân hoặc được cơ quan, tổ chức, cá nhân cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ theo quy định của pháp luật.

Nơi thường trú là nơi công dân sinh sống thường xuyên, ổn định, không có thời hạn tại một chỗ ở nhất định và đã đăng ký thường trú.

Nơi tạm trú là nơi công dân sinh sống ngoài nơi đăng ký thường trú và đã đăng ký tạm trú.

2. Trường hợp không xác định được nơi cư trú của công dân theo quy định tại khoản 1 Điều này thì nơi cư trú của công dân là nơi người đó đang sinh sống."

Như vậy, bạn có thể nộp đơn tại tòa án nhân dân Thành phố Phú Thọ nơi 2 bạn đang sinh sống và làm việc.

Về việc nộp đơn: theo điều 167 Bộ Luật tố tụng dân sự 2004 quy định:

Điều 167 Bộ luật Tố tụng Dân sự quy định:

"Toà án phải nhận đơn khởi kiện do đương sự nộp trực tiếp tại Toà án hoặc gửi qua bưu điện và phải ghi vào sổ nhận đơn. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện, Toà án phải xem xét và có một trong các quyết định sau đây:

1. Tiến hành thủ tục thụ lý vụ án nếu vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của mình;

2. Chuyển đơn khởi kiện cho Toà án có thẩm quyền và báo cho người khởi kiện, nếu vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án khác;

3. Trả lại đơn khởi kiện cho người khởi kiện, nếu việc đó không thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án."

Như vậy, theo quy định pháp luật trên thì bạn có thể nộp hồ sơ qua bưu điện.

6. Đơn ly hôn viết tay có hợp pháp không?

Thưa luật sư! Luật sư cho em hỏi vợ chồng em cưới nhau được gần 6 năm có 3 cháu 1 cháu 5 tuổi 1 cháu 2 tuổi 1 cháu 2 tháng tuổi nay em muốn hỏi em là chồng muốn ly hôn vợ được không ạ ? hay là phải để vợ em viết đơn mà mẫu đơn viết tay hay xin ở trên toà ạ ?

Trả lời:

Thứ nhất do bạn không nói rõ việc y hôn của bạn là thuận tình hay là ly hôn đơn phương. Trường hợp ly hôn thuận tình thì vợ chồng bạn có thể làm đơn ly hôn và nộp tại Tòa án nhân dân quận/ huyện nơi cư trú, làm việc của một trong hai bên. Trong trường hợp bạn đơn phương ly hôn thì bạn cần nộp hồ sơ tại nơi cả 2 vợ chồng đang cư trú (đã đăng ký hộ khẩu thường trú) hoặc nơi vợ bạn đang cư trú (nếu 2 vợ chồng ở 2 hộ khẩu khác nhau).

Thứ 2: Theo quy định của pháp luật, đơn ly hôn hoàn toàn có thể viết tay hoặc đánh máy nhưng phải có đầy đủ các thông tin như: Lý do xin ly hôn; phân chia tài sản chung, riêng; phân chia quyền nuôi con...

+ Phần nội dung đơn ly hôn: Ghi thời gian kết hôn và chung sống, địa điểm chung sống tại đâu và hiện tại có đang chung sống cùng nhau hay không, phần này cần thể hiện tình trạng mâu thuẫn vợ chồng và nguyên nhân mâu thuẫn .... Làm đơn này đề nghị tòa giải quyết việc ly hôn.

+ Phần con chung: Nếu đã có con chung ghi thông tin các con chung (tên, ngày tháng năm sinh…), nguyện vọng và để nghị nuôi con .... Nếu chưa có con chung ghi chưa có..

+ Phần tài sản chung: Nếu có tài sản ghi thông tin về tài sản (liệt kê toàn bộ), trị giá thực tế, đề nghị phân chia ... và Nếu không có tài sản chung ghi không có.

+ Phần nợ chung: Nếu có nợ chung ghi cụ thể số nợ, (tiền hay tài sản, chủ nợ là ai, thời gian trả nợ…) và đề nghị phân nghĩa vụ trả nợ trong đơn. Nếu không có nợ chung ghi không có...

Bạn có thể tham khảo các: Mẫu đơn ly hôn

Nơi giải quyết:

Khoản a, b Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định:

a) Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các Điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này

b) Các đương sự có quyền tự thỏa thuận với nhau bằng văn bản yêu cầu Tòa án nơi cư trú, làm việc của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cá nhân hoặc nơi có trụ sở của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cơ quan, tổ chức giải quyết những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này;

Ngoài ra bạn có thể tham khảo thêm các thủ tục về hôn nhân gia đình trong mục biểu mẫu

Đánh giá bài viết
1 275
0 Bình luận
Sắp xếp theo