Luật Thể dục, thể thao sửa đổi 2018
Luật Thể dục, thể thao mới nhất
Luật Thể dục, thể thao
Ngày 14/06/2018, Quốc hội ban hành Luật số 26/2018/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thể dục, thể thao. Đáng chú ý, Luật này cấm tổ chức đặt cược thể thao trái phép; đặt cược thể thao trái phép. Mời các bạn tham khảo.

QUỐC HỘI
--------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Luật số: 26/2018/QH14
Hà Nội, ngày 14 tháng 6 năm 2018
LUẬT
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT THỂ DỤC, THỂ THAO
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thể dục, thể thao số
77/2006/QH11.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thể dục, thể thao
1. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 4 như sau:
“3. Ưu tiên đầu tư phát triển thể dục, thể thao ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc
biệt khó khăn; ưu tiên phát triển môn bơi, võ cổ truyền và các môn thể thao dân tộc.”.
2. Sửa đổi, bổ sung Điều 10 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 10 như sau:
“1. Lợi dụng hoạt động thể dục, thể thao để xâm phạm lợi ích quốc gia, dân tộc, quyền và
lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân; gây thiệt hại đến sức khỏe, tính mạng, danh dự,
nhân phẩm, uy tín của con người. Hoạt động thể dục, thể thao trái với đạo đức xã hội,
thuần phong mỹ tục và bản sắc văn hóa dân tộc.”;
b) Bổ sung khoản 7 vào Điều 10 như sau:
“7. Tổ chức đặt cược thể thao trái phép; đặt cược thể thao trái phép.”.
3. Sửa đổi, bổ sung Điều 11 như sau:
a) Bổ sung khoản 1a vào Điều 11 như sau:
“1a. Thể dục, thể thao quần chúng là hoạt động tập luyện, biểu diễn, thi đấu thể dục, thể
thao tự nguyện nhằm nâng cao sức khỏe thể chất và tinh thần cho người tập.”;
b) Bổ sung khoản 6 và khoản 7 vào Điều 11 như sau:
“6. Tổ chức, cá nhân được hưởng chính sách ưu đãi theo quy định của pháp luật trong
quá trình thực hiện xã hội hóa đầu tư xây dựng, khai thác công trình thể thao phục vụ
hoạt động thể dục, thể thao quần chúng.
7. Trẻ em, học sinh, sinh viên, người cao tuổi, người khuyết tật, người có công với cách
mạng, đồng bào dân tộc thiểu số ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn và
các đối tượng khác được miễn, giảm giá vé, giá dịch vụ luyện tập thể dục, thể thao tại cơ
sở thể thao theo quy định của Chính phủ.”.
4. Sửa đổi, bổ sung Điều 12 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 12 như sau:
“2. Phong trào thể dục, thể thao quần chúng được đánh giá bằng các tiêu chí sau đây:
a) Số người tập luyện thể dục, thể thao thường xuyên;
b) Số gia đình thể thao;
c) Số cộng tác viên thể dục, thể thao;
d) Số câu lạc bộ thể thao;
đ) Số công trình thể thao;
e) Số giải thể thao tổ chức hằng năm.”;
b) Bổ sung khoản 3 vào Điều 12 như sau:
“3. Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định chi tiết khoản 2 Điều này.”.
5. Sửa đổi, bổ sung Điều 13 như sau:
“Điều 13. Thẩm quyền quyết định tổ chức giải thể thao quần chúng
1. Thủ tướng Chính phủ quyết định tổ chức các giải thể thao quần chúng sau đây:
a) Đại hội thể thao khu vực, châu lục và thế giới tổ chức tại Việt Nam cho người khuyết
tật theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
b) Đại hội thể thao khu vực, châu lục và thế giới tổ chức tại Việt Nam cho học sinh, sinh
viên; Hội khỏe Phù Đổng toàn quốc cho học sinh theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giáo
dục và Đào tạo;
c) Đại hội thể thao khu vực, châu lục và thế giới tổ chức tại Việt Nam cho lực lượng vũ
trang theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an.
2. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an,
trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, quyết định tổ chức giải thi đấu từng môn
thể thao cấp khu vực, châu lục và thế giới tổ chức tại Việt Nam cho học sinh, sinh viên và
lực lượng vũ trang.
3. Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quyết định tổ chức giải thi đấu từng môn
thể thao cấp khu vực, châu lục và thế giới tổ chức tại Việt Nam cho người khuyết tật; giải
thi đấu thể thao quần chúng cấp quốc gia.
4. Ủy ban nhân dân các cấp quyết định tổ chức giải thi đấu thể thao quần chúng của địa
phương mình.
5. Cơ quan, tổ chức quyết định tổ chức giải thi đấu thể thao quần chúng trong phạm vi
nhiệm vụ, quyền hạn của mình.
6. Cơ quan, tổ chức quyết định tổ chức giải thi đấu thể thao quần chúng phải tuân theo
quy định của Luật này và có trách nhiệm quy định nội dung, hình thức, chế độ bồi dưỡng,
giải thưởng và bảo đảm kinh phí cho việc tổ chức giải thi đấu.”.
6. Sửa đổi, bổ sung Điều 21 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 và khoản 2 Điều 21 như sau:
“1. Nhà nước có chính sách dành đất đai, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất cho giáo dục thể
chất và hoạt động thể thao trong nhà trường, bảo đảm đủ giáo viên, giảng viên thể dục thể
thao cho các cấp học và trình độ đào tạo; ưu tiên phát triển môn bơi, võ cổ truyền và các
môn thể thao dân tộc.
2. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ trưởng Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội,
trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm sau đây:
a) Quy định tiêu chuẩn cơ sở vật chất, trang thiết bị thể dục, thể thao cho hoạt động giáo
dục thể chất ở các cấp học và trình độ đào tạo;
b) Quy định số lượng, tiêu chuẩn chuyên môn nghiệp vụ đối với giáo viên, giảng viên thể
dục thể thao ở các cấp học và trình độ đào tạo;
c) Xây dựng, ban hành chương trình giáo dục thể chất, đào tạo, bồi dưỡng giáo viên,
giảng viên thể dục thể thao, hướng dẫn nội dung hoạt động thể thao ngoại khóa trong nhà
trường;
- Chia sẻ bởi:
- Ban hành:
- Ngày:
0 Bình luận
Sắp xếp theo

Xóa Đăng nhập để Gửi