Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam (sửa đổi)

Dự thảo Luật xuất nhập cảnh 2019

Bản dự thảo Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam (sửa đổi) sửa đổi 18 Điều, bổ sung 03 Điều của Luật số 47. Cụ thể, luật hóa việc cấp thị thực điện tử và việc áp dụng giao dịch điện tử trong việc mời, bảo lãnh người nước ngoài nhập cảnh Việt Nam. Sau đây là nội dung chi tiết,mời các bạn cùng theo dõi.

Chiều ngày 20/9, chương trình phiên họp thứ 37, Ủy ban Thường vụ Quốc hội nghe trình bày Tờ trình và cho ý kiến về dự án Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam. Trong kỳ họp lần thứ 8 Quốc hội khóa 14 tới đây Quốc hội sẽ tiếp tục thảo luận và nếu được đại đa số đại biểu tán thành thì Luật sẽ chính thức được thông qua.

QUỐC HỘI

Số: /2019/QH14

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

DỰ THẢO 2

LUẬT

SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU

CỦA LUẬT NHẬP CẢNH, XUẤT CẢNH, QUÁ CẢNH, CƯ TRÚ

CỦA NGƯỜI NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM

Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

Quốc hội ban hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam.

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam

1. Bổ sung khoản 11a, khoản 18, khoản 19, khoản 20, khoản 21, và khoản 22 Điều 3 như sau:

“11a. Thị thực điện tử là thị thực do cơ quan quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an cấp qua giao dịch điện tử tại Trang thông tin cấp thị thực điện tử.

18. Giao dịch điện tử là giao dịch được thực hiện bằng phương tiện điện tử qua Cổng thông tin điện tử về xuất nhập cảnh.

19. Cổng thông tin điện tử về xuất nhập cảnh là cổng thông tin của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an, có chức năng xuất bản thông tin, cung cấp dịch vụ công trực tuyến, hỗ trợ tìm kiếm, liên kết và lưu trữ thông tin liên quan đến lĩnh vực quản lý xuất nhập cảnh.

20. Trang thông tin cấp thị thực điện tử là trang thông tin thuộc Cổng thông tin điện tử về xuất nhập cảnh, có chức năng tiếp nhận, giải quyết, khai thác thông tin liên quan đến cấp thị thực điện tử.

21. Tài khoản điện tử là tài khoản do cơ quan quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an cấp cho cơ quan, tổ chức có liên quan để truy cập vào Trang thông tin cấp thị thực điện tử.

22. Mã hồ sơ điện tử là một dãy các ký tự chữ và số được tạo theo một nguyên tắc thống nhất do cơ quan quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an cấp cho người nước ngoài hoặc cơ quan, tổ chức đề nghị cấp thị thực điện tử cho người nước ngoài để theo dõi kết quả giải quyết.”.

2. Sửa đổi Điều 7 như sau:

“Điều 7. Giá trị sử dụng và hình thức của thị thực

1. Thị thực không được chuyển đổi mục đích trừ các trường hợp sau:

a. Có giấy tờ chứng minh là nhà đầu tư hoặc người đại diện cho tổ chức nước ngoài đầu tư tại Việt Nam theo quy định của pháp luật Việt Nam;

b. Có giấy tờ chứng minh quan hệ là cha, mẹ, vợ, chồng, con với người bảo lãnh;

c. Được cơ quan, tổ chức mời, bảo lãnh vào làm việc hoặc vào bằng thị thực điện tử, có giấy phép lao động hoặc xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động theo quy định của Bộ luật lao động.

2. Thị thực được cấp riêng cho từng người, trừ trường hợp trẻ em dưới 14 tuổi được cấp chung hộ chiếu với cha hoặc mẹ hoặc người giám hộ.

3. Thị thực tập thể được cấp cho các trường hợp sau:

a) Đoàn khách nước ngoài quá cảnh đường biển được giải quyết cho vào nội địa tham quan, du lịch theo chương trình do doanh nghiệp lữ hành quốc tế tại Việt Nam tổ chức;

b) Thành viên tàu quân sự nước ngoài đi theo chương trình hoạt động chính thức của chuyến thăm ngoài phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi tàu thuyền neo đậu.

4. Thị thực được cấp vào hộ chiếu hoặc cấp rời; thị thực điện tử được cấp qua giao dịch điện tử;

5. Thị thực có giá trị một lần hoặc nhiều lần; thị thực điện tử và thị thực cấp cho các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này có giá trị một lần.”.

3. Sửa đổi khoản 7, khoản 8, khoản 16, khoản 18 và bổ sung khoản 7a, khoản 7b, khoản 7c, khoản 7d, khoản 16a, khoản 21 Điều 8 như sau:

“7. LS - Cấp cho luật sư nước ngoài hành nghề tại Việt Nam.

7a. ĐT1 - Cấp cho nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam và người đại diện cho tổ chức nước ngoài đầu tư tại Việt Nam có vốn góp đầu tư hoặc hình thức đầu tư khác có giá trị từ một trăm (100) tỷ đồng trở lên.

7b. ĐT2 - Cấp cho nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam và người đại diện cho tổ chức nước ngoài đầu tư tại Việt Nam có vốn góp đầu tư hoặc hình thức đầu tư khác có giá trị từ năm mươi (50) tỷ đến dưới một trăm (100) tỷ đồng.

7c. ĐT3 - Cấp cho nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam và người đại diện cho tổ chức nước ngoài đầu tư tại Việt Nam có vốn góp đầu tư hoặc hình thức đầu tư khác có giá trị từ ba (03) tỷ đồng đến dưới năm mươi (50) tỷ đồng.

7d. ĐT4 - Cấp cho nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam và người đại diện cho tổ chức nước ngoài đầu tư tại Việt Nam có vốn góp đầu tư hoặc hình thức đầu tư khác có giá trị dưới ba (03) tỷ đồng.

8. DN - Cấp cho người nước ngoài làm việc với doanh nghiệp, nhà thầu, hộ kinh doanh và tổ chức khác có tư cách pháp nhân theo quy định của pháp luật Việt Nam.

16. LĐ1 - Cấp cho người nước ngoài làm việc tại Việt Nam có xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động.

16a. LĐ2 - Cấp cho người nước ngoài làm việc tại Việt Nam có giấy phép lao động.

18. TT - Cấp cho người nước ngoài là vợ, chồng, con dưới 18 tuổi của người nước ngoài được cấp thị thực ký hiệu LV1, LV2, ĐT1, ĐT2, ĐT3, LS, NN1, NN2, DH, PV1, LĐ1, LĐ2 hoặc người nước ngoài là cha, mẹ, vợ, chồng, con của công dân Việt Nam.

21. EV- Thị thực điện tử.”.

4. Sửa đổi khoản 1, khoản 4, khoản 5, khoản 6 và bổ sung khoản 5a Điều 9 như sau:

“1. Thị thực ký hiệu SQ, EV có thời hạn không quá 30 ngày.

4. Thị thực ký hiệu NG1, NG2, NG3, NG4, LV1, LV2, DN, ĐT4, NN1, NN2, NN3, DH, PV1, PV2 và TT có thời hạn không quá 12 tháng.

5. Thị thực ký hiệu LĐ1, LĐ2 có thời hạn không quá 02 năm.

5a. Thị thực ký hiệu ĐT3 có thời hạn không quá 03 năm.

6. Thị thực ký hiệu LS, ĐT1, ĐT2 có thời hạn không quá 05 năm.”.

5. Sửa đổi khoản 2 và bổ sung khoản 5 Điều 10 như sau:

“2. Có cơ quan, tổ chức, cá nhân tại Việt Nam mời, bảo lãnh, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 17 và Điều 16a của Luật này.

5. Thị thực điện tử cấp cho người nước ngoài có hộ chiếu và không thuộc diện quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 8 của Luật này.”.

6. Bổ sung khoản 5 Điều 11 như sau:

“5. Thị thực tập thể.”.

7. Bổ sung khoản 3a Điều 12 như sau:

“3a. Vào đảo Phú Quốc, tỉnh Kiên Giang.”.

8. Bổ sung điểm l, m, khoản 1 Điều 14 như sau:

“l) Nhà thầu nước ngoài hoặc trong nước tham dự thầu, thực hiện hợp đồng;

m) Hộ kinh doanh.”.

9. Sửa đổi khoản 2 Điều 16 như sau:

“2. Trước khi làm thủ tục mời, bảo lãnh người nước ngoài nhập cảnh Việt Nam, tổ chức xã hội, doanh nghiệp, tổ chức khác có tư cách pháp nhân theo quy định của pháp luật Việt Nam, chi nhánh của thương nhân nước ngoài, văn phòng đại diện tổ chức kinh tế, văn hóa và tổ chức chuyên môn khác của nước ngoài tại Việt Nam, hộ kinh doanh, nhà thầu phải gửi văn bản thông báo cho cơ quan quản lý xuất nhập cảnh kèm theo hồ sơ, bao gồm:

a) Bản sao có chứng thực giấy phép hoặc quyết định của cơ quan có thẩm quyền về việc thành lập tổ chức;

b) Văn bản giới thiệu con dấu, chữ ký của người có thẩm quyền của tổ chức.

Việc thông báo chỉ thực hiện một lần, khi có sự thay đổi nội dung trong hồ sơ phải thông báo bổ sung.”.

10. Bổ sung Điều 16a, Điều 16b và Điều 16c vào sau Điều 16 như sau:

“Điều 16a. Trình tự, thủ tục cấp thị thực điện tử theo đề nghị của người nước ngoài

1. Người nước ngoài đề nghị cấp thị thực điện tử thực hiện như sau:

a) Truy cập Trang thông tin cấp thị thực điện tử để khai thông tin đề nghị cấp thị thực điện tử, tải ảnh và trang nhân thân hộ chiếu;

b) Nhận mã hồ sơ điện tử và nộp phí cấp thị thực vào tài khoản quy định tại Trang thông tin cấp thị thực điện tử.

2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ thông tin đề nghị cấp thị thực điện tử và phí cấp thị thực, cơ quan quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an xem xét, giải quyết, trả lời người đề nghị cấp thị thực điện tử tại Trang thông tin cấp thị thực điện tử.

3. Người nước ngoài đề nghị cấp thị thực điện tử sử dụng mã hồ sơ điện tử để kiểm tra và in kết quả giải quyết của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an tại Trang thông tin cấp thị thực điện tử.

Điều 16b. Trình tự, thủ tục cấp thị thực điện tử theo đề nghị của cơ quan, tổ chức

1. Trước khi đề nghị cấp thị thực điện tử cho người nước ngoài, cơ quan, tổ chức tại Việt Nam đăng ký tài khoản điện tử theo quy định tại khoản 2 Điều này và có chữ ký điện tử theo quy định của Luật giao dịch điện tử.

2. Đăng ký, hủy tài khoản điện tử

a) Cơ quan, tổ chức gửi văn bản đề nghị cấp tài khoản điện tử cho cơ quan quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an. Việc đề nghị cấp tài khoản điện tử chỉ thực hiện một lần, trừ trường hợp thay đổi nội dung hoặc tài khoản bị hủy theo quy định tại điểm c khoản này;

b) Cơ quan quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an có văn bản trả lời và cấp tài khoản điện tử trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của cơ quan, tổ chức; trường hợp không cấp tài khoản điện tử thì cơ quan quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an có văn bản trả lời nêu rõ lý do;

c) Tài khoản điện tử bị hủy trong trường hợp cơ quan, tổ chức có tài khoản đề nghị bằng văn bản hoặc cơ quan, tổ chức có tài khoản vi phạm các quy định của pháp luật về giao dịch điện tử và về quản lý xuất nhập cảnh. Khi hủy tài khoản, cơ quan quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an có văn bản thông báo, nêu rõ lý do.

3. Cơ quan, tổ chức sử dụng tài khoản điện tử truy cập vào Trang thông tin cấp thị thực điện tử để đề nghị cấp thị thực điện tử cho người nước ngoài và nộp phí cấp thị thực theo quy định.

4. Cơ quan quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an xem xét, giải quyết, trả lời cơ quan, tổ chức tại Trang thông tin cấp thị thực điện tử trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ thông tin đề nghị cấp thị thực điện tử và phí cấp thị thực.

5. Cơ quan, tổ chức truy cập vào Trang thông tin cấp thị thực điện tử, sử dụng mã hồ sơ điện tử để nhận kết quả trả lời của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an và thông báo cho người nước ngoài.

6. Người nước ngoài được cấp thị thực điện tử sử dụng mã hồ sơ điện tử do cơ quan, tổ chức thông báo để in kết quả cấp thị thực điện tử.

Điều 16c. Áp dụng giao dịch điện tử trong việc mời, bảo lãnh người nước ngoài nhập cảnh Việt Nam

1. Cơ quan, tổ chức mời, bảo lãnh người nước ngoài quy định tại khoản 1 Điều 16 của Luật này được lựa chọn việc gửi văn bản đề nghị cấp thị thực cho người nước ngoài và nhận kết quả trả lời qua giao dịch điện tử tại Cổng thông tin điện tử về xuất nhập cảnh.

2. Trước khi gửi văn bản đề nghị qua giao dịch điện tử, cơ quan, tổ chức mời, bảo lãnh người nước ngoài phải đủ điều kiện quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 16b của Luật này.”.

11. Bổ sung Điều 19b vào sau Điều 19 như sau:

“Điều 19b. Danh sách các nước, vùng lãnh thổ có công dân được cấp thị thực điện tử và các cửa khẩu cho phép người nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh bằng thị thực điện tử

1. Việc cấp thị thực điện tử áp dụng với công dân của nước, vùng lãnh thổ có đủ điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 13 của Luật này.

2. Chính phủ quyết định danh sách các nước, vùng lãnh thổ có công dân được cấp thị thực điện tử; danh sách các cửa khẩu cho phép người nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh bằng thị thực điện tử.”.

12. Sửa đổi Điều 20 như sau:

“Điều 20. Điều kiện nhập cảnh

1. Người nước ngoài được nhập cảnh khi có đủ các điều kiện sau đây:

a) Hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế và thị thực.

Người nước ngoài nhập cảnh theo diện đơn phương miễn thị thực thì hộ chiếu phải còn thời hạn sử dụng ít nhất 06 tháng;

b) Không thuộc trường hợp chưa cho nhập cảnh quy định tại Điều 21 của Luật này.

2. Người nước ngoài sử dụng thị thực điện tử nhập cảnh phải đủ các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này và nhập cảnh qua các cửa khẩu quốc tế theo quyết định của Chính phủ.”.

13. Sửa đổi Điều 27 như sau:

“Điều 27. Điều kiện xuất cảnh

1. Người nước ngoài được xuất cảnh khi có đủ các điều kiện sau đây:

a) Hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế;

b) Chứng nhận tạm trú hoặc thẻ tạm trú, thẻ thường trú còn giá trị;

c) Không thuộc trường hợp bị tạm hoãn xuất cảnh quy định tại Điều 28 của Luật này.

2. Người nước ngoài sử dụng thị thực điện tử xuất cảnh phải đủ các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này và xuất cảnh qua các cửa khẩu quốc tế theo quyết định của Chính phủ.”.

14. Sửa đổi khoản 1 và bổ sung khoản 4 Điều 31 như sau:

“1. Người nước ngoài nhập cảnh Việt Nam được cấp chứng nhận tạm trú như sau:

a) Thời hạn tạm trú cấp bằng thời hạn thị thực;

b) Đối với người nước ngoài có thẻ thường trú hoặc thẻ tạm trú còn giá trị sử dụng thì không cấp tạm trú;

c) Đối với người được miễn thị thực theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên thì thời hạn tạm trú cấp theo quy định của điều ước quốc tế; nếu điều ước quốc tế không quy định thời hạn tạm trú thì cấp tạm trú 30 ngày;

d) Đối với công dân của nước được Việt Nam đơn phương miễn thị thực thì cấp tạm trú 15 ngày, nếu vào đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt hoặc đảo Phú Quốc, tỉnh Kiên Giang trên 15 ngày thì cấp tạm trú theo quy định tại điểm đ khoản này;

đ) Đối với người không thuộc quy định tại điểm a, b, c khoản này vào khu kinh tế cửa khẩu thì cấp tạm trú 15 ngày; vào đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt hoặc đảo Phú Quốc, tỉnh Kiên Giang thì cấp tạm trú 30 ngày.

4. Bộ trưởng Bộ Công an hướng dẫn chi tiết khoản 1 Điều này.”.

15. Sửa đổi khoản 2 Điều 36 như sau:

“2. Người nước ngoài được cấp thị thực có ký hiệu LV1, LV2, ĐT1, ĐT2, ĐT3, LS, NN1, NN2, DH, PV1, LĐ1, LĐ2, TT được xét cấp thẻ tạm trú có ký hiệu tương tự ký hiệu thị thực.”.

16. Sửa đổi Điều 38 như sau:

“Điều 38. Thời hạn thẻ tạm trú

1. Thời hạn thẻ tạm trú được cấp ngắn hơn thời hạn còn lại của hộ chiếu ít nhất 30 ngày.

2. Thẻ tạm trú có ký hiệu ĐT1 có thời hạn không quá 10 năm.

3. Thẻ tạm trú có ký hiệu NG3, LV1, LV2, ĐT2, LS và DH có thời hạn không quá 05 năm.

4. Thẻ tạm trú có ký hiệu NN1, NN2, ĐT3, TT có thời hạn không quá 03 năm.

5. Thẻ tạm trú có ký hiệu LĐ1, LĐ2 và PV1 có thời hạn không quá 02 năm.

6. Thẻ tạm trú hết hạn được xem xét cấp thẻ mới.”.

17. Sửa đổi khoản 2 và bổ sung khoản 3 Điều 46 như sau:

“2. Quy định cơ chế phối hợp giữa các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong công tác quản lý nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam và việc sử dụng nguồn phí xuất nhập cảnh được trích lại để nâng cao chất lượng công tác quản lý xuất nhập cảnh.

3. Chính phủ quy định việc người nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh qua Cổng kiểm soát tự động tại cửa khẩu.”.

18. Sửa đổi khoản 5 và bổ sung khoản 10 Điều 47 như sau:

“5. Kiểm soát nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh tại các cửa khẩu do Bộ Công an quản lý theo quy định của pháp luật.”.

10. Quy định tên miền Cổng thông tin điện tử về xuất nhập cảnh Việt Nam.”.

19. Sửa đổi khoản 2 Điều 49 như sau:

“2. Kiểm soát nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh tại các cửa khẩu do Bộ Quốc phòng quản lý theo quy định của pháp luật; cấp, sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ thị thực, cấp chứng nhận tạm trú theo quy định của Luật này.”.

Điều 2. Hiệu lực thi hành

Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày tháng năm …..

Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIV, kỳ họp thứ … thông qua ngày tháng năm 20...

CHỦ TỊCH QUỐC HỘI



Nguyễn Thị Kim Ngân

Văn bản pháp luật này thuộc lĩnh vực Hành chính được HoaTieu.vn cập nhật và đăng tải, mời các bạn sử dụng file tải về để lưu làm tài liệu sử dụng.

Đánh giá bài viết
1 59
0 Bình luận
Sắp xếp theo