Luật kiến trúc

Dự thảo Luật kiến trúc trình Quốc hội thông qua gồm 5 chương, 41 điều (tăng bốn điều so với dự thảo trình Quốc hội tại Kỳ họp thứ sáu), quy định về hoạt động kiến trúc; quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trong hoạt động kiến trúc.

QUỐC HỘI

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Luật số: /2019/QH14

LUẬT

KIẾN TRÚC

Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

Quốc hội ban hành Luật Kiến trúc.

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Luật này quy định về hoạt động kiến trúc; quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trong hoạt động kiến trúc.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Luật này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân trong hoạt động kiến trúc và tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến hoạt động kiến trúc trên lãnh thổ Việt Nam.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Kiến trúc là nghệ thuật và khoa học, kỹ thuật về tổ chức không gian, tạo lập môi trường sống bền vững đáp ứng các nhu cầu của con người và xã hội.

2. Hoạt động kiến trúc là hoạt động quản lý kiến trúc và hành nghề kiến trúc.

3. Thiết kế kiến trúc là việc lập phương án kiến trúc, thể hiện ý tưởng kiến trúc, giải pháp kỹ thuật về kiến trúc trong hồ sơ thiết kế quy hoạch, xây dựng, thiết kế nội thất, ngoại thất và kiến trúc cảnh quan.

4. Công trình kiến trúc là một hoặc tổ hợp công trình, hạng mục công trình được xây dựng theo ý tưởng kiến trúc hoặc thiết kế kiến trúc.

5. Công trình kiến trúc có giá trị là công trình kiến trúc tiêu biểu, có giá trị về kiến trúc, lịch sử, văn hóa, nghệ thuật được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

6. Hành nghề kiến trúc là hoạt động nghề nghiệp của tổ chức, cá nhân cung cấp các dịch vụ kiến trúc.

7. Kiến trúc sư hành nghề là người có chứng chỉ hành nghề kiến trúc thực hiện dịch vụ kiến trúc.

Điều 4. Nguyên tắc hoạt động kiến trúc

1. Tuân thủ quy định của pháp luật, Quy chế quản lý kiến trúc, quy chuẩn kỹ thuật và Quy tắc ứng xử nghề nghiệp của kiến trúc sư hành nghề.

2. Phù hợp với định hướng phát triển kiến trúc Việt Nam, quy hoạch đô thị, quy hoạch nông thôn; đáp ứng nhu cầu phát triển bền vững kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường, sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên, ứng phó biến đổi khí hậu và phòng, chống thiên tai.

3. Bảo tồn, kế thừa, phát huy các giá trị kiến trúc truyền thống, tiếp thu chọn lọc tinh hoa kiến trúc thế giới.

4. Ứng dụng khoa học và công nghệ tiên tiến, công nghệ mới, công nghệ cao phù hợp với thực tiễn Việt Nam bảo đảm hiệu quả về kinh tế, kỹ thuật, mỹ thuật, tiết kiệm năng lượng.

5. Bảo đảm sự tham gia của cơ quan, tổ chức, cộng đồng, cá nhân; kết hợp hài hòa lợi ích của quốc gia, cộng đồng, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.

Điều 5. Bản sắc văn hóa dân tộc trong kiến trúc

1. Bản sắc văn hóa dân tộc trong kiến trúc bao gồm các đặc điểm, tính chất tiêu biểu và đặc trưng tạo nên một phong cách riêng của kiến trúc Việt Nam về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, văn hóa, nghệ thuật; thuần phong mỹ tục các dân tộc của địa phương; kỹ thuật xây dựng và vật liệu xây dựng.

2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm quy định nội dung yêu cầu về bản sắc văn hóa dân tộc tại khoản 1 Điều này trong Quy chế quản lý kiến trúc phù hợp với địa phương của mình quản lý.

3. Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm bảo vệ, giữ gìn và phát huy giá trị bản sắc văn hóa dân tộc trong kiến trúc.

Điều 6. Chính sách của Nhà nước trong hoạt động kiến trúc

1. Nhà nước đầu tư cho các hoạt động sau đây:

a) Xây dựng định hướng phát triển kiến trúc;

b) Thống kê, điều tra, xây dựng, lưu trữ cơ sở dữ liệu; xây dựng hệ thống tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về kiến trúc;

c) Xây dựng mẫu thiết kế kiến trúc đáp ứng tiêu chí bền vững, thân thiện với môi trường, ứng phó biến đổi khí hậu, phòng, chống thiên tai; tiết kiệm năng lượng;

d) Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục nâng cao nhận thức về kiến trúc.

2. Trong từng thời kỳ và khả năng của ngân sách nhà nước, Nhà nước hỗ trợ đầu tư cho các hoạt động sau đây:

a) Xây dựng, nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị cho tổ chức khoa học và công nghệ phục vụ nghiên cứu chính sách, nghiên cứu cơ bản về kiến trúc;

b) Đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực về kiến trúc; nghiên cứu khoa học, ứng dụng, chuyển giao công nghệ tiên tiến, công nghệ mới, công nghệ cao về kiến trúc;

c) Bảo vệ, giữ gìn, tu bổ công trình kiến trúc có giá trị chưa được xếp hạng di tích lịch sử - văn hóa;

d) Mở rộng, tăng cường hợp tác quốc tế về kiến trúc;

đ) Triển lãm, quảng bá về kiến trúc.

3. Nhà nước khuyến khích tổ chức, cá nhân đầu tư cho hoạt động quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này và hoạt động sau đây:

a) Hợp tác, liên kết trong nghiên cứu khoa học, ứng dụng, chuyển giao công nghệ, cung cấp dịch vụ kỹ thuật và các hoạt động liên quan trong lĩnh vực kiến trúc;

b) Xã hội hóa các dịch vụ công trong lĩnh vực kiến trúc;

c) Trợ giúp tư vấn miễn phí về kiến trúc vì lợi ích xã hội, cộng đồng.

Điều 7. Ngày kiến trúc Việt Nam

Ngày 27 tháng 4 hằng năm là Ngày kiến trúc Việt Nam.

Điều 8. Hợp tác quốc tế về kiến trúc

1. Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thực hiện hợp tác quốc tế về kiến trúc với các quốc gia, vùng lãnh thổ trên cơ sở bình đẳng, cùng có lợi, tôn trọng độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ, pháp luật của mỗi bên và pháp luật quốc tế.

2. Nội dung hợp tác quốc tế về kiến trúc bao gồm:

a) Nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ và trao đổi thông tin về kiến trúc;

b) Đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực về kiến trúc;

c) Hợp tác thực hiện các hoạt động kiến trúc;

d) Thừa nhận lẫn nhau về hành nghề kiến trúc.

Điều 9. Các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động kiến trúc

1. Cản trở, gây khó khăn cho công tác quản lý kiến trúc, hoạt động hành nghề của kiến trúc sư.

2. Lợi dụng việc hành nghề kiến trúc để gây ảnh hưởng xấu đến an ninh quốc gia, trật tự xã hội, môi trường sống, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.

3. Đưa, nhận hối lộ, thực hiện hành vi móc nối, trung gian trái pháp luật với tổ chức, cá nhân trong hoạt động kiến trúc.

4. Tiết lộ tài liệu thuộc danh mục bí mật nhà nước; tiết lộ thông tin kinh doanh do khách hàng cung cấp, trừ trường hợp được khách hàng đồng ý bằng văn bản hoặc pháp luật có quy định khác.

5. Xây dựng công trình kiến trúc không đúng với thiết kế kiến trúc đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, cấp phép xây dựng.

6. Xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ đối với thiết kế kiến trúc.

7. Cung cấp tài liệu, số liệu giả, sai sự thật, lập hồ sơ thiết kế kiến trúc và xây dựng không phù hợp quy chuẩn kỹ thuật quốc gia.

8. Gian lận trong việc sát hạch, cấp, sử dụng chứng chỉ hành nghề kiến trúc.

9. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn, vượt quá quyền hạn hoặc thiếu trách nhiệm để làm trái quy định về quản lý kiến trúc.

Chương II

QUẢN LÝ KIẾN TRÚC

Điều 10. Yêu cầu về quản lý kiến trúc

1. Tuân thủ nguyên tắc hoạt động kiến trúc quy định tại Điều 4 Luật này.

2. Bảo đảm tính thống nhất trong việc quản lý từ không gian tổng thể đến không gian cụ thể của công trình kiến trúc.

3. Bảo đảm an toàn cho con người, công trình kiến trúc và khu vực định cư trước những tác động bất lợi do thiên nhiên hoặc do con người gây ra.

4. Không tác động tiêu cực đến cảnh quan thiên nhiên, di tích lịch sử - văn hóa, công trình kiến trúc có giá trị và môi trường sinh thái.

5. Bảo đảm sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả.

Điều 11. Yêu cầu kiến trúc đối với đô thị, nông thôn

1. Kiến trúc đô thị phải đáp ứng các yêu cầu sau đây:

a) Hài hòa với không gian, kiến trúc, cảnh quan chung khu vực xây dựng công trình; gắn kết kiến trúc khu hiện hữu, khu phát triển mới, khu bảo tồn, khu vực giáp ranh đô thị và nông thôn, phù hợp với cảnh quan tự nhiên;

b) Sử dụng màu sắc, vật liệu, trang trí mặt ngoài của công trình kiến trúc phải bảo đảm mỹ quan, không được gây tác động xấu tới thị giác, sức khoẻ con người, môi trường và an toàn giao thông;

c) Nhà ở phải kết hợp hài hòa giữa cải tạo với xây dựng mới, phù hợp điều kiện khí hậu, phải gắn công trình nhà ở riêng lẻ với tổng thể kiến trúc của khu vực;

d) Công trình công cộng và công trình phục vụ tiện ích đô thị trên tuyến phố phải bảo đảm yêu cầu thẩm mỹ, công năng sử dụng, bảo đảm an toàn cho người và phương tiện giao thông;

đ) Hệ thống biển báo, quảng cáo, chiếu sáng trang trí đô thị tuân thủ quy chuẩn, quy hoạch quảng cáo, phù hợp với kiến trúc chung của khu đô thị;

e) Công trình tượng đài, điêu khắc, phù điêu, đài phun nước, trang trí phải được thiết kế phù hợp với cảnh quan, đáp ứng yêu cầu sử dụng và thẩm mỹ nơi công cộng;

g) Công trình giao thông phải được thiết kế đồng bộ, bảo đảm yêu cầu sử dụng, thẩm mỹ và tính chất của đô thị.

2. Kiến trúc nông thôn phải đáp ứng quy định tại điểm a, b, c, e khoản 1 Điều này và các yêu cầu sau đây:

a) Bảo đảm kế thừa giá trị kiến trúc truyền thống, bản sắc văn hóa dân tộc; ưu tiên sử dụng vật liệu xây dựng địa phương và các giải pháp kỹ thuật xây dựng tiên tiến;

b) Đối với khu vực thường xảy ra thiên tai, khuyến khích áp dụng mẫu thiết kế điển hình cho các công trình công cộng và nhà ở nông thôn bảo đảm yêu cầu về phòng, chống thiên tai, ứng phó biến đổi khí hậu.

Điều 12. Thiết kế kiến trúc

1. Chủ đầu tư công trình kiến trúc có trách nhiệm tổ chức lập nhiệm vụ, thiết kế kiến trúc.

2. Thiết kế kiến trúc do tổ chức, cá nhân có điều kiện năng lực thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật có liên quan.

3. Thiết kế kiến trúc phải tích hợp giải pháp kiến trúc với quy hoạch; phải xem xét toàn diện các yêu cầu về xã hội, kinh tế, công năng, kỹ thuật, phòng chống cháy nổ, bảo vệ môi trường, sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả và các yêu cầu khác đối với công trình; bảo đảm người khuyết tật, người cao tuổi, trẻ em dễ dàng tiếp cận sử dụng, bảo đảm bình đẳng giới.

4. Hồ sơ thiết kế kiến trúc được sử dụng làm cơ sở cho thiết kế xây dựng sau khi được chủ đầu tư đánh giá, nghiệm thu. Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy định về hồ sơ thiết kế kiến trúc.

Điều 13. Yêu cầu quản lý đối với công trình kiến trúc có giá trị

1. Công trình kiến trúc đã được xếp hạng di tích lịch sử - văn hóa thì thực hiện theo quy định của pháp luật về di sản văn hóa.

2. Công trình kiến trúc có giá trị không thuộc quy định tại khoản 1 Điều này thì được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh rà soát, đánh giá hằng năm, lập Danh mục công trình kiến trúc có giá trị để tổ chức quản lý.

3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức lấy ý kiến Hội đồng tư vấn về kiến trúc cấp tỉnh, tổ chức, cá nhân liên quan trong quá trình lập Danh mục công trình kiến trúc có giá trị quy định tại khoản 2 Điều này trước khi phê duyệt.

4. Chủ sở hữu, người sử dụng các công trình kiến trúc có giá trị quy định tại khoản 2 Điều này đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt có quyền và nghĩa vụ sau đây:

a) Được thụ hưởng giá trị, thành quả mang lại trong quá trình bảo vệ, giữ gìn, tu bổ và khai thác công trình;

b) Được Nhà nước xem xét hỗ trợ kinh phí bảo vệ, giữ gìn, tu bổ công trình;

c) Bảo vệ, giữ gìn, tu bổ các giá trị kiến trúc của công trình; bảo đảm sự an toàn của công trình trong quá trình khai thác, sử dụng;

d) Không được tự ý thay đổi hình thức kiến trúc bên ngoài của công trình, chức năng, không gian bên trong và khuôn viên của công trình;

đ) Khi phát hiện công trình xuống cấp, có kết cấu kém an toàn cần thông báo chính quyền địa phương để có biện pháp bảo vệ, giữ gìn, tu bổ, phá dỡ hoặc di chuyển đến những nơi khác.

5. Chính phủ quy định chi tiết về tiêu chí đánh giá, phân cấp, phân loại công trình kiến trúc có giá trị; trình tự, thủ tục tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt Danh mục công trình kiến trúc có giá trị.

Điều 14. Quy chế quản lý kiến trúc

1. Quy chế quản lý kiến trúc được lập cho các đô thị và điểm dân cư nông thôn của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

2. Quy chế quản lý kiến trúc phải bảo đảm các yêu cầu sau đây:

a) Phù hợp các yêu cầu được quy định tại các điều 10, 11 và 13 của Luật này;

b) Phù hợp với quy hoạch đô thị, quy hoạch nông thôn, thiết kế đô thị đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt và tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về kiến trúc;

c) Phù hợp với định hướng phát triển kiến trúc, giá trị bản sắc văn hóa dân tộc, đặc điểm, điều kiện thực tế của địa phương.

3. Quy chế quản lý kiến trúc bao gồm các nội dung sau đây:

a) Quy định quản lý kiến trúc đối với toàn bộ khu vực lập quy chế; kiến trúc cho những khu vực, tuyến đường cụ thể; yêu cầu về bản sắc văn hóa dân tộc trong kiến trúc;

b) Xác định các khu vực cần lập thiết kế đô thị riêng, các tuyến phố, khu vực cần ưu tiên chỉnh trang và kế hoạch thực hiện; khu vực có yêu cầu quản lý đặc thù;

c) Quy định quản lý kiến trúc đối với nhà ở, công trình công cộng và phục vụ tiện ích đô thị, công trình công nghiệp, công trình hạ tầng kỹ thuật và công trình phải tổ chức thi tuyển phương án kiến trúc;

d) Quy định về quản lý, bảo vệ công trình kiến trúc có giá trị;

đ) Quy định trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện Quy chế quản lý kiến trúc;

e) Sơ đồ, bản vẽ, hình ảnh minh họa;

g) Phụ lục về Danh mục các công trình kiến trúc có giá trị.

4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức lập Quy chế quản lý kiến trúc, trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh xem xét, thông qua trước khi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt; đối với Quy chế quản lý kiến trúc của đô thị loại đặc biệt, đô thị loại I trực thuộc Trung ương thì phải có ý kiến thống nhất của Bộ Xây dựng.

5. Chính phủ quy định chi tiết nội dung và biện pháp thực hiện Quy chế quản lý kiến trúc; hồ sơ, trình tự, thủ tục lập, thẩm định, lấy ý kiến và công bố Quy chế quản lý kiến trúc.

Điều 15. Điều chỉnh Quy chế quản lý kiến trúc

1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, tổ chức rà soát, đánh giá quá trình thực hiện Quy chế quản lý kiến trúc định kỳ 05 năm hoặc đột xuất và gửi báo cáo kết quả tới Bộ Xây dựng. Nội dung rà soát, đánh giá Quy chế quản lý kiến trúc được thực hiện theo quy định của Chính phủ.

2. Điều kiện điều chỉnh Quy chế quản lý kiến trúc được quy định như sau:

a) Có sự điều chỉnh về quy hoạch đô thị, quy hoạch nông thôn, thiết kế đô thị và địa giới hành chính làm ảnh hưởng đến tính chất, chức năng, quy mô khu vực lập Quy chế quản lý kiến trúc;

b) Hình thành các dự án trọng điểm quốc gia làm ảnh hưởng đến bố cục không gian kiến trúc khu vực lập Quy chế quản lý kiến trúc;

c) Quy chế không thực hiện được hoặc việc triển khai thực hiện gây ảnh hưởng xấu đến phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, an sinh xã hội, môi trường sinh thái và di tích lịch sử - văn hóa;

d) Phục vụ lợi ích quốc gia và lợi ích cộng đồng.

3. Nguyên tắc điều chỉnh Quy chế quản lý kiến trúc được quy định như sau:

a) Tập trung vào nội dung cần điều chỉnh, nội dung không điều chỉnh của Quy chế đã phê duyệt vẫn giữ nguyên giá trị pháp lý;

b) Việc điều chỉnh phải trên cơ sở phân tích, đánh giá hiện trạng, xác định rõ các yêu cầu điều chỉnh để điều chỉnh nội dung Quy chế phù hợp với yêu cầu phát triển.

4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc điều chỉnh Quy chế quản lý kiến trúc theo trình tự, thủ tục được quy định tại khoản 4 Điều 14 của Luật này.

Điều 16. Hội đồng tư vấn về kiến trúc

1. Hội đồng tư vấn về kiến trúc quốc gia do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập khi cần thiết để tư vấn cho Thủ tướng Chính phủ về lĩnh vực kiến trúc và kiến trúc của một số công trình quan trọng.

2. Hội đồng tư vấn về kiến trúc cấp tỉnh do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh thành lập khi cần thiết để tư vấn cho Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh về lĩnh vực kiến trúc và kiến trúc của một số công trình quan trọng, công trình kiến trúc có giá trị trên địa bàn do mình quản lý.

3. Thành viên Hội đồng tư vấn về kiến trúc bao gồm đại diện cơ quan quản lý nhà nước về kiến trúc, chuyên gia trong các lĩnh vực có liên quan đến kiến trúc.

4. Thành viên Hội đồng tư vấn về kiến trúc chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước người quyết định thành lập hội đồng về nội dung tham mưu, tư vấn của mình.

5. Hội đồng tư vấn về kiến trúc làm việc theo chế độ kiêm nhiệm, tự giải thể khi hoàn thành nhiệm vụ.

Điều 17. Thi tuyển phương án kiến trúc

1. Thi tuyển phương án kiến trúc là việc tổ chức cuộc thi để chọn được 01 phương án kiến trúc tối ưu, đáp ứng yêu cầu về quy hoạch, kiến trúc, văn hóa, hiệu quả kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh và bảo vệ môi trường.

2. Công trình phải thi tuyển phương án kiến trúc gồm:

a) Công trình công cộng có quy mô cấp I, cấp đặc biệt;

b) Nhà ga đường sắt trung tâm cấp tỉnh, nhà ga hàng không dân dụng; cầu trong đô thị từ cấp II trở lên, ga đường sắt nội đô từ cấp II trở lên; công trình tượng đài, công trình là biểu tượng về truyền thống, văn hóa và lịch sử của địa phương; công trình quan trọng, điểm nhấn trong đô thị và trên các tuyến đường chính được xác định trong đồ án quy hoạch, thiết kế đô thị, quy chế quản lý kiến trúc được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

3. Việc tổ chức thi tuyển phương án kiến trúc được đề xuất trong chủ trương đầu tư hoặc báo cáo nghiên cứu tiền khả thi.

4. Người quyết định đầu tư quyết định hình thức thi tuyển phương án kiến trúc; quyết định thành lập Hội đồng thi tuyển.

5. Chi phí thi tuyển phương án kiến trúc được tính trong tổng mức đầu tư của dự án.

6. Trên cơ sở phương án trúng tuyển tổ chức, cá nhân có phương án kiến trúc trúng tuyển được thực hiện các bước tiếp theo của dự án khi đủ điều kiện theo quy định pháp luật về xây dựng và đấu thầu.

7. Thông tin về thi tuyển, Hội đồng thi tuyển và kết quả của cuộc thi phải được chủ đầu tư công khai trên các phương tiện truyền thông.

8. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Điều 18. Quản lý lưu trữ tài liệu

1. Tài liệu, hồ sơ thiết kế về kiến trúc được quản lý, lưu giữ tại cơ quan quản lý nhà nước về kiến trúc, chủ đầu tư, chủ sở hữu. Tổ chức tư vấn, nhà thầu xây dựng, ban quản lý xây dựng có trách nhiệm lưu trữ hồ sơ công việc do mình thực hiện.

2. Tổ chức, cá nhân thực hiện quản lý lưu trữ và khai thác tài liệu về quản lý kiến trúc theo quy định pháp luật.

Chương III

HÀNH NGHỀ KIẾN TRÚC

Mục 1. QUY ĐỊNH CHUNG VỀ HÀNH NGHỀ KIẾN TRÚC

Điều 19. Dịch vụ kiến trúc

Dịch vụ kiến trúc là một loại hình kinh doanh dịch vụ tổ chức thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng bao gồm:

1. Thiết kế kiến trúc công trình.

2. Thiết kế kiến trúc trong đồ án quy hoạch đô thị, quy hoạch nông thôn, thiết kế đô thị.

3. Thiết kế kiến trúc cảnh quan.

4. Thiết kế nội thất.

5. Chỉ dẫn đặc điểm kỹ thuật kiến trúc công trình.

6. Đánh giá kiến trúc công trình.

7. Thẩm tra thiết kế kiến trúc.

Điều 20. Tổ chức xã hội – nghề nghiệp về hành nghề kiến trúc

Tổ chức xã hội – nghề nghiệp về hành nghề kiến trúc được thành lập và tổ chức, hoạt động theo quy định của pháp luật về hội.

Điều 21. Điều kiện hành nghề kiến trúc

1. Cá nhân đảm nhận chức danh chủ trì thiết kế kiến trúc, cá nhân chịu trách nhiệm chuyên môn về kiến trúc trong các tổ chức hành nghề kiến trúc, kiến trúc sư hành nghề với tư cách cá nhân phải có chứng chỉ hành nghề kiến trúc trừ trường hợp quy định tại Điều 31 Luật này.

2. Cá nhân không có chứng chỉ hành nghề kiến trúc được tham gia các dịch vụ kiến trúc trong các tổ chức hành nghề kiến trúc nhưng không được đảm nhận chức danh chủ trì thiết kế kiến trúc, chịu trách nhiệm chuyên môn về kiến trúc; không được hành nghề với tư cách cá nhân.

3. Tổ chức hành nghề kiến trúc phải đáp ứng các điều kiện năng lực theo quy định tại Điều 33 của Luật này.

Điều 22. Quy tắc ứng xử nghề nghiệp của kiến trúc sư hành nghề

1. Quy tắc ứng xử nghề nghiệp của kiến trúc sư hành nghề được ban hành và áp dụng thống nhất trên toàn quốc.

2. Nội dung của Quy tắc ứng xử nghề nghiệp của kiến trúc sư hành nghề phải phù hợp với quy định pháp luật, thuần phong mỹ tục và có các nội dung sau đây:

a) Nguyên tắc hành nghề;

b) Cạnh tranh trong hành nghề;

c) Bảo đảm quyền bình đẳng giới;

d) Quyền sở hữu trí tuệ;

đ) Ứng xử nghề nghiệp đối với đồng nghiệp và khách hàng.

3. Chính phủ quy định thẩm quyền, trình tự, thủ tục ban hành Quy tắc ứng xử nghề nghiệp của kiến trúc sư hành nghề.

Điều 23. Phát triển nghề nghiệp liên tục

1. Phát triển nghề nghiệp liên tục là hoạt động cập nhật, duy trì, tăng cường, nâng cao kiến thức, kỹ năng của kiến trúc sư hành nghề.

2. Tổ chức xã hội - nghề nghiệp về hành nghề kiến trúc, cơ sở nghiên cứu, cơ sở đào tạo về kiến trúc tổ chức thực hiện các hoạt động quy định tại khoản 1 Điều này và đánh giá phát triển nghề nghiệp liên tục của kiến trúc sư hành nghề.

3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Điều 24. Quản lý thông tin hành nghề kiến trúc

1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải đăng tải công khai thông tin trên trang thông tin điện tử do mình quản lý về cá nhân được cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc, tổ chức hành nghề kiến trúc có trụ sở hoạt động tại địa phương; gửi thông tin đến Bộ Xây dựng trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày cấp chứng chỉ đối với cá nhân hoặc nhận được thông báo đối với tổ chức hành nghề kiến trúc để tích hợp trên trang thông tin điện tử của Bộ Xây dựng.

2. Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy định quản lý thông tin hành nghề kiến trúc.

Mục 2. HÀNH NGHỀ KIẾN TRÚC CỦA CÁ NHÂN

Điều 25. Kiến trúc sư hành nghề với tư cách cá nhân

1. Kiến trúc sư hành nghề với tư cách cá nhân là người không thuộc tổ chức hành nghề kiến trúc, nhân danh cá nhân mình thực hiện các dịch vụ kiến trúc.

2. Kiến trúc sư hành nghề với tư cách cá nhân thực hiện dịch vụ kiến trúc theo nội dung hợp đồng đã giao kết với tổ chức, cá nhân theo quy định của Luật này và quy định của pháp luật có liên quan.

Điều 26. Sát hạch cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc

1. Tổ chức xã hội - nghề nghiệp về hành nghề kiến trúc, cơ sở nghiên cứu, cơ sở đào tạo về kiến trúc thực hiện sát hạch cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc.

2. Nội dung sát hạch cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc bao gồm:

a) Kinh nghiệm nghề nghiệp về kiến trúc;

b) Kiến thức pháp luật liên quan đến lĩnh vực hành nghề;

c) Kiến thức chuyên ngành về kiến trúc;

d) Kiến thức về Quy tắc ứng xử nghề nghiệp của kiến trúc sư hành nghề.

3. Tổ chức xã hội - nghề nghiệp về hành nghề kiến trúc, cơ sở nghiên cứu, cơ sở đào tạo về kiến trúc được công nhận đủ điều kiện sát hạch cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc khi đáp ứng các yêu cầu sau đây:

a) Có lĩnh vực hoạt động liên quan đến hoạt động kiến trúc;

b) Đối với hội phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép thành lập hội và phê duyệt điều lệ hội; đối với cơ sở nghiên cứu, cơ sở đào tạo về kiến trúc phải được thành lập theo quy định của pháp luật;

c) Đáp ứng đầy đủ cơ sở vật chất phục vụ tổ chức sát hạch.

4. Chính phủ quy định chương trình, nội dung, hình thức tổ chức sát hạch cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc; quy định chi tiết điều kiện đối với tổ chức xã hội – nghề nghiệp về hành nghề kiến trúc, cơ sở nghiên cứu, cơ sở đào tạo về kiến trúc thực hiện sát hạch cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc.

Điều 27. Thẩm quyền cấp, gia hạn, thu hồi, cấp lại chứng chỉ hành nghề kiến trúc, thời hạn chứng chỉ hành nghề kiến trúc

1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền cấp, gia hạn, thu hồi, cấp lại chứng chỉ hành nghề kiến trúc.

2. Chứng chỉ hành nghề kiến trúc có thời hạn 10 năm và có giá trị sử dụng trong phạm vi cả nước.

Điều 28. Điều kiện cấp, gia hạn chứng chỉ hành nghề kiến trúc

1. Ðiều kiện cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc được quy định như sau:

a) Người có trình độ từ đại học trở lên về lĩnh vực kiến trúc;

b) Có thời gian, kinh nghiệm tham gia thiết kế kiến trúc trong thời gian tối thiểu 03 năm tại tổ chức hành nghề kiến trúc;

c) Phải đạt yêu cầu sát hạch cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc.

2. Ðiều kiện gia hạn chứng chỉ hành nghề kiến trúc được quy định như sau:

a) Chứng chỉ hành nghề kiến trúc hết thời hạn sử dụng;

b) Bảo đảm phát triển nghề nghiệp liên tục;

c) Không vi phạm Quy tắc ứng xử nghề nghiệp của kiến trúc sư hành nghề.

3. Cá nhân có thời gian liên tục từ 10 năm trở lên tham gia quản lý nhà nước về kiến trúc, đào tạo đại học về lĩnh vực kiến trúc, hành nghề kiến trúc được miễn điều kiện quy định tại điểm c khoản 1 Điều này.

4. Cá nhân đạt giải thưởng kiến trúc quốc gia hoặc giải thưởng quốc tế về kiến trúc được miễn điều kiện quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.

Điều 29. Thủ tục cấp, gia hạn chứng chỉ hành nghề kiến trúc

1. Người đề nghị cấp, gia hạn chứng chỉ hành nghề kiến trúc nộp một bộ hồ sơ trực tiếp hoặc qua đường bưu điện hoặc trực tuyến đến cơ quan có thẩm quyền cấp, gia hạn chứng chỉ hành nghề kiến trúc.

2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành lập Hội đồng xét cấp, gia hạn chứng chỉ hành nghề kiến trúc bao gồm thành phần được quy định như sau:

a) Đại diện cơ quan chuyên môn về kiến trúc thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

b) Đại diện tổ chức xã hội – nghề nghiệp về hành nghề kiến trúc;

c) Chuyên gia có trình độ chuyên môn về kiến trúc.

3. Hội đồng xét cấp, gia hạn chứng chỉ hành nghề kiến trúc hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm, theo quy chế làm việc do Chủ tịch hội đồng quyết định ban hành. Thành viên Hội đồng xét cấp, gia hạn chứng chỉ hành nghề kiến trúc chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước người quyết định thành lập hội đồng về quyết định của mình.

4. Chính phủ quy định chi tiết về trình tự, thủ tục, hồ sơ đề nghị cấp, gia hạn, thu hồi, cấp lại chứng chỉ hành nghề kiến trúc. Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy định mẫu chứng chỉ hành nghề kiến trúc.

Điều 30. Thu hồi, cấp lại chứng chỉ hành nghề kiến trúc

1. Chứng chỉ hành nghề kiến trúc bị thu hồi trong trường hợp sau đây:

a) Không còn đủ điều kiện cấp, gia hạn chứng chỉ hành nghề kiến trúc quy định tại Điều 28 của Luật này;

b) Giả mạo giấy tờ trong hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề;

c) Vi phạm nghiêm trọng Quy tắc ứng xử nghề nghiệp của kiến trúc sư hành nghề;

d) Có sai sót chuyên môn kỹ thuật gây hậu quả nghiêm trọng theo kết luận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

2. Chứng chỉ hành nghề kiến trúc được cấp lại trong trường hợp sau đây:

a) Chứng chỉ hành nghề kiến trúc bị mất hoặc hư hỏng;

b) Thay đổi thông tin cá nhân được cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc;

c) Sau thời hạn tối thiểu 01 năm kể từ ngày quyết định thu hồi chứng chỉ hành nghề kiến trúc có hiệu lực đối với một trong các trường hợp quy định tại điểm c và điểm d khoản 1 Điều này.

3. Chứng chỉ hành nghề kiến trúc được cấp lại phải ghi rõ số lần cấp.

Điều 31. Hành nghề kiến trúc tại Việt Nam của người nước ngoài

1. Người nước ngoài được hành nghề kiến trúc tại Việt Nam khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:

a) Có chứng chỉ hành nghề kiến trúc tại Việt Nam hoặc có chứng chỉ hành nghề kiến trúc đang có hiệu lực do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cấp và được Việt Nam công nhận, chuyển đổi.

b) Cam kết tuân thủ pháp luật Việt Nam và Quy tắc ứng xử nghề nghiệp của kiến trúc sư hành nghề của Việt Nam.

2. Việc công nhận, chuyển đổi chứng chỉ hành nghề kiến trúc được quy định như sau:

a) Người nước ngoài đã có chứng chỉ hành nghề kiến trúc đang có hiệu lực do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cấp, tham gia hoạt động kiến trúc ở Việt Nam dưới 06 tháng thì được công nhận hành nghề, từ 06 tháng trở lên thì phải chuyển đổi chứng chỉ hành nghề tại cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

b) Việc công nhận, chuyển đổi chứng chỉ hành nghề kiến trúc giữa Việt Nam với các quốc gia, vùng lãnh thổ được thực hiện theo quy định của thỏa thuận quốc tế hoặc điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

3. Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy định chi tiết cách xác định thời gian tham gia hoạt động kiến trúc ở Việt Nam; quy định hồ sơ, trình tự, thủ tục công nhận, chuyển đổi chứng chỉ hành nghề kiến trúc của người nước ngoài hành nghề kiến trúc tại Việt Nam.

Điều 32. Quyền và nghĩa vụ của kiến trúc sư hành nghề

1. Kiến trúc sư hành nghề có các quyền sau đây:

a) Thực hiện các dịch vụ kiến trúc;

b) Có quyền tác giả đối với tác phẩm kiến trúc theo pháp luật về sở hữu trí tuệ;

c) Yêu cầu chủ đầu tư cung cấp đầy đủ thông tin, tài liệu liên quan đến nhiệm vụ thiết kế được giao;

d) Yêu cầu chủ đầu tư, nhà thầu thi công xây dựng thực hiện đúng thiết kế kiến trúc;

đ) Từ chối thực hiện yêu cầu trái pháp luật của chủ đầu tư;

e) Từ chối nghiệm thu công trình, hạng mục công trình không đúng thiết kế kiến trúc, không đúng quy chuẩn, tiêu chuẩn;

g) Yêu cầu chủ đầu tư thực hiện đúng hợp đồng đã ký kết.

2. Kiến trúc sư hành nghề có nghĩa vụ sau đây:

a) Tuân thủ Quy tắc ứng xử nghề nghiệp của kiến trúc sư hành nghề;

b) Phát triển nghề nghiệp liên tục;

c) Giám sát tác giả trong quá trình thi công xây dựng công trình;

d) Thực hiện các nghĩa vụ, bảo vệ quyền lợi cho khách hàng quy định trong hợp đồng và quy định của pháp luật có liên quan.

Mục 3. HÀNH NGHỀ KIẾN TRÚC CỦA TỔ CHỨC

Điều 33.

Phương án 1:

Điều 33. Điều kiện hoạt động của tổ chức hành nghề kiến trúc

1. Là doanh nghiệp hoặc tổ chức được thành lập theo quy định pháp luật để thực hiện dịch vụ kiến trúc.

2. Có cá nhân có chứng chỉ hành nghề kiến trúc chịu trách nhiệm chuyên môn về kiến trúc hoặc chủ trì thiết kế kiến trúc.

3. Thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi tổ chức hành nghề kiến trúc đặt trụ sở hoạt động.

Phương án 2:

Điều 33. Điều kiện hoạt động và hình thức tổ chức hành nghề kiến trúc

1. Điều kiện hoạt động của tổ chức hành nghề kiến trúc được quy định như sau:

a) Là doanh nghiệp hoặc tổ chức được thành lập theo quy định pháp luật để thực hiện dịch vụ kiến trúc;

b) Có cá nhân có chứng chỉ hành nghề kiến trúc chịu trách nhiệm chuyên môn về kiến trúc hoặc chủ trì thiết kế kiến trúc;

c) Thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi tổ chức hành nghề kiến trúc đặt trụ sở hoạt động.

2. Hình thức tổ chức hành nghề kiến trúc được quy định như sau:

a) Tổ chức hành nghề kiến trúc bao gồm văn phòng kiến trúc sư; tổ chức, doanh nghiệp được tổ chức, hoạt động theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.

b) Văn phòng kiến trúc sư do kiến trúc sư có chứng chỉ hành nghề thành lập được tổ chức và hoạt động theo loại hình doanh nghiệp.

Điều 34. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức hành nghề kiến trúc

1. Tổ chức hành nghề kiến trúc có quyền sau đây:

a) Thuê kiến trúc sư hành nghề, nhà thầu phụ thực hiện các công việc theo quy định của hợp đồng tư vấn kiến trúc;

b) Yêu cầu chủ đầu tư cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến nhiệm vụ tư vấn được giao;

c) Được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với sản phẩm tư vấn của mình theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ;

d) Yêu cầu chủ đầu tư, nhà thầu thi công xây dựng thực hiện đúng thiết kế kiến trúc;

đ) Từ chối thực hiện yêu cầu trái pháp luật của chủ đầu tư, yêu cầu ngoài nhiệm vụ thiết kế và hợp đồng, những yêu cầu thay đổi thiết kế không phù hợp quy chuẩn, tiêu chuẩn;

e) Từ chối nghiệm thu công trình, hạng mục công trình không đúng thiết kế kiến trúc;

g) Các quyền khác theo quy định của hợp đồng và quy định của pháp luật.

2. Tổ chức hành nghề kiến trúc có nghĩa vụ sau đây:

a) Hoạt động đúng ngành nghề kinh doanh đã đăng ký;

b) Thực hiện nghĩa vụ theo nội dung hợp đồng đã được ký kết với khách hàng phù hợp với các quy định của pháp luật;

c) Mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp theo pháp luật về xây dựng;

d) Chịu trách nhiệm về chất lượng công việc theo hợp đồng đã được ký kết và bồi thường thiệt hại khi sử dụng thông tin, tài liệu, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, giải pháp kỹ thuật, tổ chức quản lý không phù hợp và vi phạm hợp đồng làm thiệt hại cho chủ đầu tư.

Điều 35. Giám sát tác giả

1. Tổ chức hành nghề kiến trúc, kiến trúc sư hành nghề có trách nhiệm giám sát tác giả trong quá trình thi công xây dựng công trình.

2. Chủ thể thực hiện giám sát tác giả có quyền sau đây:

a) Yêu cầu chủ đầu tư, nhà thầu thi công thực hiện đúng thiết kế kiến trúc được duyệt;

b) Thông báo, dừng việc giám sát tác giả nếu thời gian thi công xây dựng kéo dài hơn theo quy định tại hợp đồng thiết kế trừ trường hợp có thỏa thuận khác;

c) Từ chối những yêu cầu điều chỉnh thiết kế kiến trúc bất hợp lý của chủ đầu tư;

d) Từ chối ký vào biên bản nghiệm thu công trình khi thi công không đúng với thiết kế kiến trúc được duyệt;

đ) Các quyền khác theo quy định của hợp đồng và quy định của pháp luật có liên quan.

3. Chủ thể thực hiện giám sát tác giả có trách nhiệm sau đây:

a) Trực tiếp hoặc ủy quyền cho tổ chức, cá nhân có chứng chỉ hành nghề kiến trúc giám sát tác giả theo quy định của hợp đồng và quy định của pháp luật;

b) Tham gia nghiệm thu hoàn công công trình theo quy định của pháp luật và hợp đồng thiết kế với chủ đầu tư;

c) Thực hiện chỉnh sửa những bất hợp lý trong thiết kế kiến trúc theo yêu cầu của chủ đầu tư;

d) Thông báo cho chủ đầu tư, cơ quan quản lý nhà nước về kiến trúc địa phương xử lý khi phát hiện việc thi công sai với thiết kế kiến trúc đã được phê duyệt.

Chương IV

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KIẾN TRÚC

Điều 36. Nội dung quản lý nhà nước về kiến trúc

1. Xây dựng định hướng phát triển kiến trúc Việt Nam phù hợp với từng giai đoạn, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện.

2. Ban hành, tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về kiến trúc.

3. Xây dựng chỉ đạo thực hiện các chiến lược, chương trình, đề án, kế hoạch trong hoạt động kiến trúc.

4. Tổ chức, thống nhất quản lý kiến trúc đô thị và nông thôn; quản lý hành nghề kiến trúc.

5. Cấp, gia hạn, thu hồi, cấp lại chứng chỉ hành nghề kiến trúc; quản lý thông tin, lưu trữ tài liệu trong hoạt động kiến trúc.

6. Xây dựng và ban hành tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về kiến trúc.

7. Tổ chức, quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học; đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ hoạt động kiến trúc.

8. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật và thông tin về kiến trúc.

9. Tổ chức và quản lý hợp tác quốc tế về kiến trúc.

10. Xây dựng, quản lý lưu trữ hồ sơ, hệ thống thông tin, cung cấp thông tin phục vụ quản lý kiến trúc.

11. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, khen thưởng và xử lý vi phạm trong hoạt động quản lý kiến trúc, hành nghề kiến trúc.

Điều 37. Trách nhiệm của Chính phủ, Bộ, cơ quan ngang Bộ

1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về kiến trúc trên phạm vi cả nước; chỉ đạo xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật về kiến trúc.

2. Bộ Xây dựng chịu trách nhiệm giúp Chính phủ thực hiện thống nhất quản lý nhà nước trong hoạt động kiến trúc và có trách nhiệm sau đây:

a) Chủ trì xây dựng, trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ văn bản quy phạm pháp luật về kiến trúc;

b) Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật theo thẩm quyền về kiến trúc; ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về kiến trúc, xây dựng tiêu chuẩn về kiến trúc; ban hành các văn bản hướng dẫn kỹ thuật về kiến trúc theo thẩm quyền;

c) Tổ chức, quản lý các hoạt động kiến trúc trong quản lý dự án, thẩm định dự án, thiết kế xây dựng;

d) Hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra việc thực hiện pháp luật về kiến trúc;

đ) Giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm trong hoạt động kiến trúc;

e) Tổ chức nghiên cứu khoa học và ứng dụng công nghệ, phổ biến kiến thức, pháp luật về kiến trúc;

g) Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ về hoạt động kiến trúc cho cán bộ, công chức của các cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng;

h) Phối hợp với các bộ, ngành, địa phương có liên quan trong kiểm tra, đánh giá chất lượng kiến trúc trong các dự án đầu tư xây dựng;

i) Ban hành thiết kế điển hình, mẫu thiết kế kiến trúc cho các công trình công cộng và nhà ở nông thôn bảo đảm các yêu cầu về phòng chống thiên tai, ứng phó biến đổi khí hậu;

k) Quản lý, cung cấp thông tin phục vụ hoạt động kiến trúc;

l) Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực hoạt động kiến trúc;

m) Thực hiện các nhiệm vụ khác về kiến trúc được Chính phủ giao.

3. Bộ và cơ quan ngang Bộ có trách nhiệm sau đây:

a) Thực hiện chức năng quản lý nhà nước về kiến trúc theo nhiệm vụ, quyền hạn được phân công; ban hành văn bản theo thẩm quyền; tổ chức hướng dẫn, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật trong hoạt động kiến trúc;

b) Phối hợp với Bộ Xây dựng, cơ quan, tổ chức khác có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện hoạt động kiến trúc thuộc phạm vi quản lý được phân công;

c) Tổng hợp tình hình, thực hiện, kiểm tra, đánh giá hoạt động kiến trúc trong dự án đầu tư xây dựng.

Điều 38. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp

1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm sau đây:

a) Thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động kiến trúc trên địa bàn theo phân cấp của Chính phủ; ban hành văn bản theo thẩm quyền; tổ chức hướng dẫn, kiểm tra, giám sát, xử lý vi phạm pháp luật trong hoạt động kiến trúc;

b) Thực hiện và phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ khác tổ chức triển khai thực hiện, theo dõi, kiểm tra và giám sát chất lượng kiến trúc trong các dự án đầu tư xây dựng trên địa bàn do mình quản lý;

c) Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ về kiến trúc cho cán bộ, công chức của các cơ quan, đơn vị trực thuộc;

d) Xây dựng cơ sở dữ liệu về kiến trúc và hành nghề kiến trúc trên địa bàn; quản lý và cung cấp thông tin phục vụ hoạt động kiến trúc;

đ) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.

2. Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động kiến trúc trên địa bàn theo phân cấp; tổ chức bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ về kiến trúc cho cán bộ, công chức của các cơ quan, đơn vị trực thuộc.

3. Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động kiến trúc trên địa bàn theo phân cấp.

Chương V

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 39. Sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật có liên quan đến hoạt động kiến trúc

1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 như sau:

a) Bãi bỏ Điều 81;

b) Sửa đổi khoản 1 Điều 91 như sau: “1. Phù hợp với quy hoạch chi tiết xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Đối với công trình xây dựng ở khu vực, tuyến phố trong đô thị đã ổn định nhưng chưa có quy hoạch chi tiết xây dựng, thiết kế đô thị thì phải phù hợp với quy chế quản lý kiến trúc được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.”;

c) Bổ sung điểm a khoản 1 Điều 93 như sau: “b) Phù hợp với Quy chế quản lý kiến trúc đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.”;

d) Thay thế cụm từ “Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị” bằng cụm từ “Quy chế quản lý kiến trúc” tại khoản 2 Điều 93;

đ) Bổ sung Điều 148 như sau: “6. Tổ chức, cá nhân hành nghề kiến trúc thực hiện theo pháp luật về kiến trúc”;

e) Bổ sung Điều 149 như sau: “4. Chứng chỉ hành nghề kiến trúc thực hiện theo pháp luật về kiến trúc”.

2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quy hoạch đô thị số 30/2009/QH12 như sau:

a) Bãi bỏ Điều 60;

b) Thay thế cụm từ “Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị” bằng cụm từ “Quy chế quản lý kiến trúc” tại Điều 5, điểm e khoản 3 Điều 12, khoản 3 Điều 13, khoản 1 Điều 52; khoản 3 Điều 71;

c) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 69 như sau: “1. Tổ chức, cá nhân thực hiện đầu tư xây dựng mới, cải tạo, sửa chữa công trình kiến trúc, công trình hạ tầng kỹ thuật, công trình hạ tầng xã hội và nhà ở phải phù hợp với quy hoạch chi tiết đô thị, Quy chế quản lý kiến trúc đã được phê duyệt và theo quy định của pháp luật về xây dựng”;

d) Sửa đổi khoản 6 Điều 72 như sau: “6. Chủ đầu tư dự án được xác định trong quyết định đầu tư có trách nhiệm quản lý hệ thống hạ tầng kỹ thuật, không gian, kiến trúc theo quy hoạch đô thị, Quy chế quản lý kiến trúc đã được phê duyệt trong phạm vi ranh giới thực hiện dự án, trừ trường hợp việc quản lý được bàn giao cho Ủy ban nhân dân”.

3. Thay thế cụm từ “Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị” bằng cụm từ “Quy chế quản lý kiến trúc” tại khoản 11 Điều 29 Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch số 35/2018/QH14.

4. Bỏ cụm từ “hoặc được tuyển chọn” tại điểm d khoản 1 Điều 22 của Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13.

Điều 40. Hiệu lực thi hành

Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2020.

Điều 41. Quy định chuyển tiếp

1. Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị đã được phê duyệt theo quy định của Luật Quy hoạch đô thị số 30/2009/QH12 thì được tiếp tục thực hiện đến 01/01/2022.

2. Cuộc thi tuyển, tuyển chọn thiết kế kiến trúc công trình xây dựng đã phê duyệt kế hoạch và đang thực hiện theo quy định tại Điều 81 Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 và các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành vẫn tiếp tục thực hiện sau khi Luật này được ban hành và có hiệu lực thi hành.

3. Chứng chỉ hành nghề đối với kiến trúc sư được cấp theo quy định của Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 đang còn thời hạn khi Luật này có hiệu lực thi hành vẫn bảo đảm hiệu lực cho đến khi hết hạn; khi cấp lại thì thực hiện theo quy định của Luật này.

Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIV, kỳ họp thứ thông qua ngày tháng năm 20…

CHỦ TỊCH QUỐC HỘI

Nguyễn Thị Kim Ngân

Đánh giá bài viết
1 378
Bạn có thể tải về tập tin thích hợp cho bạn tại các liên kết dưới đây.
0 Bình luận
Sắp xếp theo