Hộ nghèo được hỗ trợ nhà ở như thế nào?

Hộ nghèo được hỗ trợ nhà ở như thế nào?

Trường hợp những hộ có tên trong danh sách của Đề án được hỗ trợ vay vốn làm nhà ở nhưng trong quá trình thực hiện chính sách đã thoát nghèo, vẫn thuộc đối tượng được thụ hưởng chính sách, vay vốn của Ngân hàng Chính sách xã hội.

Người thuê nhà phải đóng những loại thuế gì?

Làm sao để nhà mua trước hôn nhân không thành tài sản chung?

Đi nhà nghỉ với người yêu, bị xử lý thế nào khi công an bắt?

Hỏi: Gia đình tôi thuộc diện hộ nghèo, khó khăn tại địa phương. Nghe thông tin báo đài, tôi được biết Nhà nước đang có chính sách hỗ trợ nhà ở cho các hộ nghèo. Tôi muốn hỏi, theo luật pháp hiện nay, đối tượng được hỗ trợ nhà ở phải đảm bảo các điều kiện gì và thủ tục xin cấp nhà ở như thế nào?

Trả lời:

Hiện nay, Nhà nước đang có chính sách hỗ trợ nhà ở đối với các hộ nghèo theo chuẩn nghèo cụ thể như sau:

Đối tượng, điều kiện được hỗ trợ nhà ở phải đảm bảo đầy đủ các điều kiện quy định tại Điều 2 Quyết định 33/2015/QĐ-TTg, ngày 10/08/2015 Về chính sách hỗ trợ nhà ở đối với hộ nghèo theo chuẩn nghèo giai đoạn 2011 – 2015 (Quyết định 33/2015/QĐ-TTg) hướng dẫn bởi Thông tư 08/2015/TT-BXD, ngày 29/12/2015 Hướng dẫn thực hiện Quyết định 33/2015/QĐ-TTg (Thông tư 08/2015/TT-BXD) có hiệu lực từ ngày 16/02/2016 như sau:

  • Là hộ nghèo, đang sinh sống và có hộ khẩu thường trú tại địa phương, có trong danh sách hộ nghèo do Uỷ ban nhân dân cấp xã quản lý tại thời điểm Quyết định 33/2015/2015/QĐ-TTg có hiệu lực thi hành (kể từ ngày 01/10/2015) và là hộ độc lập có thời gian kể từ khi lập hộ mới đến ngày 01/10/2015 tối thiểu 05 năm. Chuẩn nghèo được quy định tại Điều 1 Quyết định 09/2011/QĐ, ngày 30/01/2015 Về việc ban hành chuẩn hộ nghèo, hộ cần nghèo áp dụng cho giai đoạn 2011 – 2015;
  • Hộ chưa có nhà ở hoặc có nhà ở nhưng nhà ở quá tạm bợ, hư hỏng, dột nát, có nguy cơ sập đổ và không có khả năng tự cải thiện nhà ở;
  • Hộ chưa được hỗ trợ nhà ở từ các chương trình, chính sách, hỗ trợ của Nhà nước, các tổ chức xã hội khác. Trường hợp đã được hỗ trợ theo các chương trình, chính sách hỗ trợ nhà ở khác nhưng đã bị sập đổ hoặc hư hỏng nặng, có nguy cơ sập đổ do thiên tai gây ra do bão, lũ, lụt, động đất, sạt lở, hỏa hoạn chưa có nguồn vốn để sửa chữa, xây dựng lại. Đã được hỗ trợ nhà ở theo các chương trình, chính sách hỗ trợ nhà ở khác có thời gian từ 08 năm trở lên tính từ ngày 01/10/2015 nhưng nay nhà ở đã hư hỏng, dột nát, có nguy cơ sụp đổ;
  • Không thuộc các trường hợp không thuộc diện được hỗ trợ quy định tại Khoản 3 Điều 2 Quyết định 33/2015/QĐ-TTg.

Trường hợp những hộ có tên trong danh sách của Đề án được hỗ trợ vay vốn làm nhà ở nhưng trong quá trình thực hiện chính sách đã thoát nghèo, vẫn thuộc đối tượng được thụ hưởng chính sách, vay vốn của Ngân hàng Chính sách xã hội. Những hộ nghèo đã vay vốn từ Ngân hàng Chính sách xã hội và các tổ chức tín dụng khác để xây dựng nhà ở từ 01/01/2013 đến thời điểm 01/10/2015 nhưng đủ các điều kiện trên vẫn thuộc đối tượng hỗ trợ theo Quyết định 33/2015/QĐ-TTg được vay vốn để trả nợ khoản tiền đã vay làm nhà ở.

Về trình tự lập, phê duyệt danh sách hộ nghèo được hỗ trợ xây dựng nhà ở, Điều 4 Thông tư 08/2015/TT-BXD quy định:

  • Trưởng thôn tổ chức họp để phổ biến nội dung chính sách hỗ trợ nhà ở đối với các hộ nghèo đến các hộ dân; tổ chức bình xét, đề xuất danh sách các hỗ nghèo thuộc diện được hỗ trợ về nhà ở trên cơ sở danh sách hộ nghèo do Uỷ ban nhân dân cấp xã phê duyệt và quản lý theo kết quả điều tra, rà soát hộ nghèo cuối năm 2014. Cuộc họp phải có đại diện tối thiểu của 50% số hộ gia đình trong thôn và có sự tham gia của đại diện chính quyền xã, đại diện Mặt trận Tổ quốc cấp xã. Việc bình xét theo nguyên tắc dân chủ, công khai, công bằng, minh bạch. Hộ được đưa vào danh sách đề nghị hỗ trợ phải được trên 50% số người tham dự cuộc họp đồng ý (theo hình thức biểu quyết giơ tay hoặc bỏ phiếu kín). Các thôn hướng dẫn các hộ dân có tên trong danh sách thuộc đối tượng của chính sách làm Đơn đăng ký vay vốn hỗ trợ và cam kết xây dựng nhà ở (theo mẫu tại Phụ lục II kèm Thông tư 08/2015/TT-BXD).
  • Danh sách các hộ gia đình nghèo đề nghị được hỗ trợ xây dựng nhà ở của thôn được sắp xếp theo thứ tự ưu tiên quy định tại Điều 44 Quyết định 33/2015/QĐ-TTg và được công khai tại thôn như sau: Hộ gia đình có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn (già cả, neo đơn, tàn tật); Hộ gia đình là đồng bào dân tộc thiểu số; Hộ gia đình thuộc vùng thường xuyên xảy ra thiên tai; Hộ gia đình đang sống tại các thôn, bản đặc biệt khó khăn; Hộ gia đình đang sinh sống tại các đơn vị hành chính thuộc vùng khó khăn; Hộ gia đình đang cư trú tại các huyện nghèo quy định tại Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP, ngày 21/12/2008; Các hộ gia đình còn lại. Đối với những hộ có từ 02 ưu tiên trở lên thì chọn ưu tiên cao hơn. Đối với các hộ gia đình có cùng mức độ ưu tiên, việc hỗ trợ được thực hiện trước theo thứ tự sau: Hộ gia đình có nhà ở hư hỏng, dột náy (làm bằng các vật liệu rẻ tiền, chất lượng thấp) có nguy cơ sập đổ, không đảm bảo an toàn; Hộ gia đình chưa có nhà ở (là hộ gia đình chưa có nhà ở riêng, hiện đang ở cùng bố mẹ, ở nhờ nhà của người khác, thuê nhà ở - trừ trường hợp được thuê nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước); Hộ gia đình có đông nhân khẩu.
  • Ủy ban nhân dân cấp xã xem xét, rà soát tổng hợp và gửi về Uỷ ban nhân dân huyện danh sách số lượng hộ nghèo thuộc diện được hỗ trợ xây dựng nhà ở, trong đó thể hiện rõ danh sách những hộ có nhu cầu vay vốn và những hộ không có nhu cầu vay vốn. Trường hợp những hộ thuộc đối tượng của chính sách nhưng không có nhu cầu vay vốn, đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã lập danh sách để các hộ ký xác nhận đã được phổ biến nhưng không tham gia chính sách.
  • Ủy ban nhân dân cấp huyện tổng hợp và phê duyệt danh sách báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Trong quá trình thực hiện nếu có các trường hợp phải điều chỉnh danh sách thì phải phê duyệt lại và báo cáo ngay cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
  • Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức lập và phê duyệt Đề án hỗ trợ nhà ở đối với hộ nghèo theo chuẩn nghèo giai đoạn 2011-2015 trên địa bàn; gửi Đề án về Bộ Xây dựng, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Ngân hàng Chính sách xã hội để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ, đồng thời gửi Đề án cho Ngân hàng Chính sách xã hội cấp tỉnh để làm cơ sở cho vay.

Với những căn cứ pháp luật chúng tôi đã viện dẫn trên, anh/chị dựa vào tình hình thực tế của gia đình, liên hệ với chính quyền địa phương để có thể hưởng chính sách hỗ trợ của Nhà nước.

Đánh giá bài viết
1 517
Bạn có thể tải về tập tin thích hợp cho bạn tại các liên kết dưới đây.
0 Bình luận
Sắp xếp theo