Giấy đề nghị thanh toán tạm ứng theo Thông tư 79/2019/TT-BTC

Giấy thanh toán tiền tạm ứng là bảng liệt kê các khoản tiền đã nhận tạm ứng và các khoản đã chi của người nhận tạm ứng, làm căn cứ thanh toán số tiền tạm ứng và ghi sổ kế toán. Mời các bạn tham khảo Giấy đề nghị thanh toán tạm ứng theo Thông tư 79/2019/TT-BTC.

1. Giấy đề nghị thanh toán tạm ứng là gì?

Theo đó, giấy đề nghị tạm ứng có thể hiểu là giấy dùng để xét duyệt tạm ứng, là căn cứ để xuất quỹ cho người lao động.

Người đề nghị tạm ứng có thể là công nhân viên, người lao động miễn là làm việc tại công ty và có nhu cầu tạm ứng. Đối với người nhận tạm ứng thường xuyên (thuộc các bộ phận cung ứng vật tư, quản trị, hành chính) phải được người có thẩm quyền (Giám đốc hoặc Tổng giám đốc) chỉ định bằng văn bản.

Mục đích của giấy này là tạm ứng phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc giải quyết công việc của công ty. Ví dụ như mua hàng hóa, vật liệu, đi công tác…

2. Giấy đề nghị thanh toán tạm ứng

Giấy đề nghị thanh toán tạm ứng

ĐƠN VỊ: ……………………

Mã QHNS:…………………….

Mẫu số: C43-BB
(Ban hành kèm theo Thông tư số 79/2019/TT-BTC ngày 14/11/2019 của Bộ Tài chính)

GIẤY ĐỀ NGHỊ THANH TOÁN TẠM ỨNG

Ngày ….. tháng ……. năm ……

- Họ tên người thanh toán: …………………………………………………………….

- Bộ phận (hoặc địa chỉ): ……………………………………………………………….

- Đề nghị thanh toán tạm ứng theo bảng dưới đây:

Din giải

S tiền

A

1

I. Số tiền tạm ứng

1. Số tạm ứng các kỳ trước chưa chi hết

2. Số tạm ứng kỳ này:

- Phiếu chi số …………. ngày ………

- Phiếu chi số …………. ngày ………

- …

II. Số tiền đề nghị thanh toán

1. Chứng từ: ……….. số………. ngày………….

2. ……………………………………………………

III. Số thừa tạm ứng đề nghị nộp trả lại

IV. Số thiếu đề nghị chi bổ sung

THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(Ký, họ tên)

KẾ TOÁN TRƯỞNG
(Ký, họ tên)

KẾ TOÁN THANH TOÁN
(Ký, họ tên)

NGƯỜI ĐỀ NGHỊ
(Ký, họ tên)

3. Cách viết Giấy đề nghị thanh toán tạm ứng

Góc trên, bên trái của Giấy đề nghị thanh toán tạm ứng ghi rõ tên đơn vị, mã đơn vị sử dụng ngân sách. Phần đầu ghi rõ ngày, tháng, năm, họ tên, bộ phận công tác hoặc địa chỉ của người thanh toán.

Căn cứ vào chỉ tiêu của cột A, kế toán thanh toán ghi vào cột 1 như sau:

Phần I- Số tiền tạm ứng: Gồm số tiền tạm ứng các kỳ trước chưa chi hết và số tạm ứng kỳ này.

Mục 1: Số tạm ứng các kỳ trước chưa chi hết: Căn cứ vào dòng số dư tạm ứng tính đến ngày lập phiếu thanh toán trên sổ kế toán để ghi.

Mục 2: Số tạm ứng kỳ này: Căn cứ vào các Phiếu chi tạm ứng để ghi. Mỗi Phiếu chi ghi 1 dòng.

Mục II- Số tiền đề nghị thanh toán: Căn cứ vào các chứng từ chi tiêu của người nhận tạm ứng để ghi. Mỗi chứng từ chi tiêu ghi 1 dòng.

Mục III- Số thừa tạm ứng đề nghị nộp trả lại: Ghi số không sử dụng hết, nộp lại đơn vị.

Mục IV- Số thiếu đề nghị chi bổ sung: Ghi số người lao động còn được thanh toán.

Giấy đề nghị thanh toán tạm ứng do kế toán lập, chuyển cho kế toán trưởng hoặc người phụ trách kế toán soát xét và thủ trưởng đơn vị duyệt. Người đề nghị thanh toán ký xác nhận trước khi nhận hoặc nộp trả lại tiền. Giấy đề nghị thanh toán tạm ứng kèm theo chứng từ gốc được dùng làm căn cứ ghi sổ kế toán.

Phần chênh lệch tiền tạm ứng chi không hết phải làm thủ tục thu hồi nộp quỹ hoặc trừ vào lương. Phần chi quá số tạm ứng phải làm thủ tục xuất quỹ trả lại cho người tạm ứng.

Mời bạn đọc cùng tham khảo thêm tại mục thuế kiểm toán kế toán trong mục biểu mẫu nhé.

Đánh giá bài viết
1 1.067
0 Bình luận
Sắp xếp theo