Dự thảo Luật giao thông đường bộ 2020

HoaTieu.vn xin gửi đến các bạn độc giả toàn văn bản dự thảo Luật giao thông đường bộ 2020 mới nhất. Dự thảo Luật đăng tải lấy ý kiến nhân trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Giao thông vận tải. Ngày bắt đầu lấy ý kiến: 21/04/2020, Ngày hết hạn lấy ý kiến: 21/06/202).

Luật Giao thông đường bộ được ban hành từ năm 2008, đến nay, nhiều quy định đã không còn phù hợp. Bởi lẽ đó, Bộ Giao thông Vận tải đang xây dựng dự thảo Luật thay thế Luật này. Sau đây là nội dung chi tiết dự thảo Luật giao thông đường bộ 2008 sửa đổi.

QUỐC HỘI

Luật số: /QH14

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

LUẬT GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ (SỬA ĐỔI)

Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

Quốc hội ban hành Luật Giao thông đường bộ (sửa đổi).

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Luật này quy định về quy tắc giao thông đường bộ; kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ; phương tiện và người tham gia giao thông đường bộ; vận tải đường bộ và quản lý nhà nước về giao thông đường bộ.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Luật này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân liên quan đến giao thông đường bộ trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Đường bộ là công trình dạng tuyến có bề mặt sử dụng cho giao thông đường bộ. Đường bộ gồm đường, điểm dừng xe, đỗ xe trên đường bộ, đường cứu nạn, cầu, cống, hầm đường bộ, bến phà đường bộ, cầu phao đường bộ.

2. Công trình đường bộ là các công trình, hạng mục công trình xây dựng phục vụ giao thông vận tải đường bộ và quản lý vận hành đường bộ. Công trình đường bộ bao gồm: đường bộ, công trình báo hiệu đường bộ, công trình an toàn giao thông, hệ thống thoát nước, hệ thống chiếu sáng, hệ thống quản lý, giám sát giao thông, tường chắn, kè bảo vệ đường bộ, trạm thu phí, bến xe, bãi đỗ xe, trạm dừng nghỉ, nhà quản lý giao thông, kho vật tư dự phòng và các công trình, thiết bị khác của đường bộ.

3. Hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung là hạng mục của đường bộ được xây dựng để bố trí, lắp đặt đường dây, cáp và đường ống.

4. Kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ là công trình đường bộ, hành lang an toàn đường bộ và phạm vi bảo vệ công trình đường bộ.

5. Đường cao tốc là đường thiết kế đặc biệt và xây dựng dành cho xe cơ giới nhằm bảo đảm giao thông liên tục, an toàn, rút ngắn thời gian hành trình, chỉ cho xe ra, vào ở những điểm nhất định, không giao nhau cùng mức với đường khác; được bố trí trang thiết bị phục vụ quản lý, vận hành, khai thác; trừ những đặc điểm đặc biệt hoặc có tính chất tạm thời, đường cao tốc phải có giải phân cách chia đường cho xe chạy hai chiều riêng biệt;

6. Đường phố là đường đô thị có lòng đường và hè phố.

7. Đường giao thông nông thôn là đường huyện, đường xã, đường thôn xóm.

8. Đường địa phương là đường tỉnh, đường đô thị, đường huyện, đường xã, đường thôn xóm.

9. Đường chính là đường bảo đảm giao thông chủ yếu trong khu vực.

10. Đường nhánh là đường nối vào đường chính.

11. Đường ưu tiên là đường mà trên đó phương tiện tham gia giao thông đường bộ được các phương tiện giao thông đến từ hướng khác nhường đường khi qua nơi đường giao nhau, được cắm biển báo hiệu đường ưu tiên.

12. Đường gom là đường để gom hệ thống đường giao thông nội bộ của các khu đô thị, công nghiệp, kinh tế, dân cư, thương mại - dịch vụ và các đường khác vào đường chính hoặc vào đường nhánh trước khi đấu nối vào đường chính hoặc đường nhánh.

13. Phần đường xe chạy là phần mặt đường của đường bộ được sử dụng cho phương tiện giao thông qua lại.

14. Làn đường xe chạy là một phần của phần đường xe chạy được chia theo chiều dọc của đường, có bề rộng đủ cho xe chạy an toàn.

15. Khổ giới hạn của đường bộ là khoảng trống có kích thước giới hạn về chiều cao, chiều rộng của đường, cầu, bến phà, hầm đường bộ để các xe, kể cả hàng hóa xếp trên xe đi qua được an toàn.

16. Dải phân cách là bộ phận của đường để phân chia mặt đường thành hai chiều xe chạy riêng biệt hoặc để phân chia phần đường của xe cơ giới và xe thô sơ. Dải phân cách gồm dải phân cách cố định và dải phân cách di động.

17. Nơi đường giao nhau cùng mức (nơi đường giao nhau) là nơi hai hay nhiều đường bộ gặp nhau trên cùng một mặt bằng, gồm cả mặt bằng hình thành vị trí giao nhau đó.

18. Làn ngoài cùng làlàn đường giáp với lề đường hoặc vỉa hè phía bên phải theo chiều đi của đường.

19. Làn trong cùng là làn đường giáp với tim đường hoặc dải phân cách giữa (trong trường hợp là đường đôi, đường hai chiều), giáp với lề đường hoặc vỉa hè phía bên trái (trong trường hợp là đường một chiều) theo chiều đi của đường.

20. Đường qua khu đông dân cư là đoạn đường bộ nằm trong khu vực nội thành phố, nội thị xã, nội thị trấn và những đoạn đường có dân cư sinh sống sát dọc theo đường, có các hoạt động có thể ảnh hưởng đến an toàn giao thông đường bộ và được xác định bằng biển báo là đường qua khu đông dân cư (khi cần thiết có thể xác định riêng cho từng chiều đường).

21. Ùn tắc giao thông là tình trạng các phương tiện di chuyển chậm hơn đáng kể so với bình thường.

22. Tải trọng của đường bộ là khả năng chịu tải khai thác của cầu và đường để bảo đảm tuổi thọ công trình theo thiết kế.

23. Kiểm soát khối lượng phương tiện tham gia giao thông là hoạt động sử dụng các phương tiện thiết bị kỹ thuật, các biện pháp để kiểm tra, xử lý vi phạm đối với xe quá khổ giới hạn, quá tải trọng cho phép của đường bộ, xe cơi nới kích thước thùng chứa hàng, xe chở hàng vượt quá khối lượng hàng hóa cho phép chuyên chở của xe.

24. Phương tiện giao thông đường bộ gồm phương tiện giao thông cơ giới đường bộ, phương tiện giao thông thô sơ đường bộ.

25. Phương tiện tham gia giao thông đường bộ gồm phương tiện giao thông đường bộ và xe máy chuyên dùng.

26. Phương tiện giao thông cơ giới đường bộ (sau đây gọi là xe cơ giới) là những phương tiện sau: xe ô tô (kể cả xe ô tô tự lái); rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi xe ô tô; xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ; xe chở người bốn bánh có gắn động cơ; xe mô tô; xe gắn máy và các loại xe tương tự (kể cả phương tiện giao thông thông minh, phương tiện công nghệ mới, phương tiện đa tính năng).

27. Phương tiện giao thông thô sơ đường bộ (sau đây gọi là xe thô sơ) là những phương tiện sau: xe đạp (kể cả xe đạp điện), xe xích lô, xe lăn dùng cho người khuyết tật, xe súc vật kéo và các loại xe tương tự.

28. Xe máy chuyên dùng là xe máy thực hiện chức năng công dụng đặc biệt, có tham gia giao thông đường bộ gồm: xe máy thi công; xe máy nông nghiệp, lâm nghiệp; máy kéo; rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi máy kéo; xe đặc chủng sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh và các loại xe máy chuyên dùng khác.

29. Phương tiện giao thông thông minh, phương tiện công nghệ mới là phương tiện hoạt động trên đường bộ, có các trang thiết bị để cho phép ghi nhận, tự động hóa các nhiệm vụ của người lái xe hoặc có nguyên lý hoạt động mới

30. Phương tiện đa tính nănglà phương tiện được thiết kế, sản xuất chủ yếu hoạt động trên đường bộ nhưng có thể hoạt động trên không hoặc hoạt động dưới nước.

31.Xe ô tôlà xe có từ bốn bánh trở lên chạy bằng động cơ được thiết kế, sản xuất để hoạt động trên đường bộ, dùng để chở người, hàng hóa, kéo rơ moóc, sơ mi rơ moóc;có vận tốc thiết kế lớn nhất không nhỏ hơn 60 km/h. Xe ô tô bao gồm cả các loại xe sau: xe điện bánh lốp, xe ba bánh có khối lượng bản thân lớn hơn 400 kg.

32.Xe ô tô chở người là xe ô tô có kết cấu và trang bị chủ yếu dùng để chở người và hành lý mang theo. Xe ô tô chở người có thể được thiết kế, sản xuất để kéo theo rơ moóc.

33. Xe ô tô khách là xe ô tô chở người có số người cho phép chở kể cả người lái từ 10 người trở lên.

34. Xe ô tô buýt (xe ô tô khách thành phố) là xe ô tô khách, trên xe có bố trí các ghế ngồi, chỗ đứng cho hành khách; có kết cấu, trang bị cho phép hành khách di chuyển phù hợp với việc dừng, đỗ xe thường xuyên.

35.Xe ô tô tải (xe ô tô chở hàng)là xe ô tô có kết cấu và trang bị chủ yếu dùng để chở hàng, có tối đa hai hàng ghế trong cabin. Xe ô tô tải có thể được thiết kế, sản xuất để kéo theo rơ moóc.

36. Xe ô tô chuyên dùng là xe ô tô có kết cấu và trang bị để thực hiện một chức năng, công dụng đặc biệt. Xe ô tô chuyên dùng có thể được thiết kế, sản xuất để kéo theo rơ moóc.

37. Rơ moóc là phương tiện được thiết kế, sản xuất để được kéo bởi xe ô tô, máy kéo; phần chủ yếu của khối lượng toàn bộ của rơ moóc không đặt lên ô tô kéo.

38. Sơ mi rơ moóc là phương tiện được thiết kế, sản xuất để được kéo bởi xe ô tô đầu kéo; phần chủ yếu khối lượng toàn bộ của sơ mi rơ moóc đặt lên ô tô đầu kéo.

39. Xe ô tô kéo rơ moóc là xe ô tô có công dụng chỉ để kéo rơ moóc.

40. Xe ô tô đầu kéo là xe ô tô có công dụng để kéo sơ mi rơ moóc. Xe ô tô đầu kéo có thể được thiết kế, sản xuất để kéo theo rơ moóc.

41. Xe mô tô là xe có hai hoặc ba bánh chạy bằng động cơ được thiết kế, sản xuất để hoạt động trên đường bộ và không bao gồm xe gắn máy, có tốc độ thiết kế lớn nhất trên 50 km/h; xe mô tô nếu có ba bánh thì khối lượng bản thân không lớn hơn 400 kg.

42. Xe gắn máylà xe có hai hoặc ba bánh chạy bằng động cơ được thiết kế, sản xuất để hoạt động trên đường bộ, có tốc độ thiết kế lớn nhất không quá 50 km/h. Nếu động cơ dẫn động là động cơ nhiệt thì dung tích làm việc hoặc dung tích tương đương nhỏ hơn 50 cm3. Nếu động cơ dẫn động là động cơ điện thì công suất định mức liên tục lớn nhất của động cơ không lớn hơn 4 kW.

43. Xe đạp điện là xe đạp có trợ lực cho sức cơ bắp của người bằng động cơ điện một chiều; công suất lớn nhất của động cơ đạt được ở trạng thái hoạt động bình thường liên tục (công suất định mức liên tục lớn nhất) không lớn hơn 250 W. Công suất đầu ra của động cơ điện giảm dần và bị cắt trước khi xe đạt tới tốc độ 25 km/h hoặc khi dừng đạp.

44. Xe đạp là xe có ít nhất hai bánh và vận hành được chủ yếu do sức cơ bắp của người trên xe đó thông qua bàn đạp hoặc tay quay.

45. Máy kéo (kể cả loại máy kéo nhỏ có 2 bánh xe) là phương tiện được thiết kế, sản xuất để hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp; sử dụng để kéo rơ moóc, sơ mi rơ moóc hoặc dẫn động máy nông nghiệp, lâm nghiệp; có tham gia giao thông đường bộ.

46. Người tham gia giao thông gồm người điều khiển, người sử dụng phương tiện tham gia giao thông đường bộ; người điều khiển, dẫn dắt súc vật; người đi bộ trên đường bộ.

47. Người điều khiển phương tiện gồm người điều khiển xe cơ giới, xe thô sơ, xe máy chuyên dùng tham gia giao thông đường bộ.

48. Người lái xe là người điều khiển xe cơ giới.

49. Người vận tải là tổ chức, cá nhân sử dụng phương tiện giao thông đường bộ để thực hiện hoạt động vận tải đường bộ.

50. Hành khách là người được chở trên phương tiện vận tải hành khách đường bộ, có trả tiền.

51. Hành lý là vật phẩm mà hành khách mang theo trên cùng phương tiện hoặc gửi theo phương tiện khác.

52. Hàng hóa là máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu, nhiên liệu, hàng tiêu dùng, động vật sống và các động sản khác được vận chuyển bằng phương tiện giao thông đường bộ.

53. Hàng hoá ký gửi là hàng hoá gửi theo xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách mà người gửi không đi cùng trên xe đó.

54. Hàng nguy hiểm là hàng hóa có chứa các chất nguy hiểm khi chở trên đường có khả năng gây nguy hại tới tính mạng, sức khỏe con người, môi trường, an toàn và an ninh quốc gia.

55. Vận tải đường bộ là hoạt động sử dụng phương tiện giao thông đường bộ để vận chuyển người, hàng hóa trên đường bộ.

56. Vận tải nội bộ là hoạt động vận tải không kinh doanh do các tổ chức, cá nhân sử dụng xe ô tô chở người từ 9 chỗ trở lên hoặc xe ô tô tải (trừ xe pick up, xe tải van có khối lượng hàng chuyên chở cho phép tham giao giao thông dưới 950kg) để chở người, hoàng hóa của tổ chức, cá nhân đó và không thu tiền dưới mọi hình thức.

57. Khối lượng bản thân của phương tiện là khối lượng của xe hoàn chỉnh với trang thiết bị tiêu chuẩn và nhiên liệu (tối thiểu 90% thể tích thùng nhiên liệu); không có lái xe, hành khách và hàng hóa.

58. Khối lượng toàn bộ thiết kế của phương tiện là khối lượng lớn nhất của phương tiện theo quy định của nhà sản xuất.

59. Khối lượng toàn bộ cho phép của phương tiện là khối lượng toàn bộ của phương tiện do cơ quan chức năng có thẩm quyền quy định nhưng không lớn hơn khối lượng toàn bộ thiết kế của phương tiện.

60. Khối lượng hàng chuyên chở theo thiết kế là khối lượng toàn bộ thiết kế của phương tiện trừ đi khối lượng bản thân của phương tiện và khối lượng người lái xe.

61. Khối lượng hàng chuyên chở cho phép là khối lượng toàn bộ cho phép của phương tiện trừ đi khối lượng bản thân của phương tiện và khối lượng người lái xe.

62. Xe ô tôlà phương tiện có từ bốn bánh trở lên chạy bằng động cơ được thiết kế, chế tạo để hoạt động trên đường bộ, không chạy trên đường ray để: chở người và/hoặc hàng hóa; kéo rơ moóc, sơ mi rơ moóc; thực hiện chức năng, công dụng đặc biệt. Ô tô bao gồm cả các loại loại xe sau: các xe được nối với đường dây dẫn điện; các xe ba bánh có khối lượng bản thân lớn hơn 400 kg. Ô tô không bao gồm các xe máy chuyên dùng, xe chở người bốn bánh có gắn động cơ và xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ hoạt động trên đường bộ.

63. Xe ô tô chở người là ô tô có kết cấu và trang bị chủ yếu dùng để chở người và hành lý mang theo. Xe ô tô chở người có thể được thiết kế, chế tạo để kéo theo rơ moóc.

64. Xe ô tô chở hàng (ô tô tải) là ô tô có kết cấu và trang bị chủ yếu dùng để chở hàng và có tối đa hai hàng ghế trong cabin. Xe ô tô chở hàng có thể được thiết kế, chế tạo để kéo theo rơ moóc.

65.Xe ô tô chuyên dùng là ô tô có kết cấu và trang bị để thực hiện chức năng, công dụng đặc biệt. Xe ô tô chuyên dùng có thể được thiết kế, chế tạo để kéo theo rơ moóc.

66. Xe ô tô khách thành phố (xe ô tô buýt)là xe ô tô chở người từ 10 chỗ trở lên kể cả người lái có kết cấu và trang bị để vận chuyển hành khách trong thành phố và vùng lân cận; trên xe có bố trí các ghế ngồi, chỗ đứng cho hành khách; cho phép hành khách di chuyển phù hợp với việc dừng, đỗ xe thường xuyên.

67. Rơ moóc là phương tiện không có động cơ được thiết kế, chế tạo để hoạt động trên đường bộ, được kéo bởi xe ô tô, có kết cấu và trang bị dùng để chở người hoặc hàng hóa và phần chủ yếu của khối lượng toàn bộ của rơ moóc không đặt lên xe ô tô kéo.

68. Sơ mi rơ moóc là phương tiện không có động cơ được thiết kế, chế tạo để hoạt động trên đường bộ, được kéo bởi một xe ô tô, có kết cấu và trang bị dùng để chở người hoặc hàng hóa và có một phần đáng kể khối lượng toàn bộ đặt lên ô tô đầu kéo.

69. Xe ô tô kéo rơ moóc là xe ô tô được thiết kế chỉ để kéo rơ moóc.

70. Xe ô tô đầu kéo là ô tô được thiết kế để kéo sơ mi rơ moóc. Xe ô tô đầu kéo có thể được thiết kế, chế tạo để kéo theo rơ moóc.

71. Xe đạp điện là xe đạp hai bánh được vận hành bằng cơ cấu đạp chân có trợ lực từ động cơ điện một chiều, có công suất lớn nhất của động cơ đạt được ở trạng thái hoạt động bình thường liên tục (công suất định mức liên tục lớn nhất) không lớn hơn 250 W. Động cơ điện bị ngắt truyền lực tới xe khi người lái xe dừng đạp; giảm dần và ngắt trước khi xe đạt tới tốc độ 25 km/h.

72. Xe gắn máy là phương tiện có hai hoặc ba bánh chạy bằng động cơ được thiết kế, chế tạo để hoạt động trên đường bộ, có vận tốc thiết kế lớn nhất không lớn hơn 50 km/h. Nếu động cơ dẫn động là động cơ nhiệt thì dung tích làm việc hoặc dung tích tương đương không được lớn hơn 50 cm3. Nếu động cơ dẫn động là động cơ điện thì công suất định mức liên tục lớn nhất của động cơ không lớn hơn 4 kW. Xe gắn máy bao gồm xe đạp gắn động cơ đốt trong và xe đạp gắn động cơ điện, không bao gồm xe đạp điện nêu tại khoản 57 Điều này.

73. Xe mô tô là phương tiện có hai hoặc ba bánh chạy bằng động cơ được thiết kế, chế tạo để hoạt động trên đường bộ và không bao gồm xe gắn máy. Đối với xe ba bánh thì khối lượng bản thân không lớn hơn 400 kg.

74. Xe chở người bốn bánh có gắn động cơ là phương tiện có hai trục, ít nhất bốn bánh xe chạy bằng động cơ được thiết kế, chế tạo để hoạt động trên đường bộ trong phạm vi hạn chế, có kết cấu để chở người, vận tốc thiết kế lớn nhất không lớn hơn 30 km/h, số chỗ ngồi tối đa không quá 15 chỗ (kể cả chỗ ngồi của người lái).

75. Xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ là phương tiện có hai trục, ít nhất bốn bánh xe chạy bằng động cơ được thiết kế, chế tạo để hoạt động trên đường bộ trong phạm vi hạn chế, có phần động cơ và thùng hàng lắp trên cùng một khung xe. Xe sử dụng động cơ xăng, có công suất động cơ lớn nhất không lớn hơn 15 kW, vận tốc thiết kế lớn nhất không lớn hơn 60 km/h và khối lượng bản thân không lớn hơn 550 kg.

76. Giao thông công cộng là nơi mà người và phương tiện đi lại tuân thủ với quy tắc giao thông đường bộ.

77. Trung tâm quản lý, điều hành và giám sát giao thông đường bộ gồm công trình xây dựng, các thiết bị công nghệ lưu trữ, xử lý, phân tích dữ liệu và hiển thị để quản lý, giám sát giao thông và các trang thiết bị công nghệ phụ trợ khác.

78. Chủ sở hữu công trình đường bộ là tổ chức, cá nhân có quyền sở hữu công trình đường bộ theo quy định của pháp luật.

79. Tổ chức, cá nhân quản lý, khai thác công trình đường bộ là chủ sở hữu trong trường hợp chủ sở hữu trực tiếp quản lý, vận hành khai thác hoặc tổ chức, cá nhân được chủ sở hữu giao hoặc ủy quyền quản lý, vận hành khai thác công trình đường bộ.

80. Cơ quan đăng kiểm phương tiện là cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành thuộc Bộ Giao thông vận tải thực hiện chức năng quản lý nhà nước về an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe cơ giới, xe máy chuyên dùng.

81. Cơ quan quản lý đường bộ là cơ quan thực hiện chức năng quản lý nhà nước chuyên ngành thuộc Bộ Giao thông vận tải; cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh); Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện); Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã).

Điều 4. Nguyên tắc cơ bản trong hoạt động giao thông đường bộ

1. Hoạt động giao thông đường bộ phải bảo đảm thông suốt, trật tự, an toàn, hiệu quả; phục vụ nhu cầu đi lại thuận tiện của người dân, góp phần phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh và bảo vệ môi trường.

2. Phát triển giao thông đường bộ theo quy hoạch; sử dụng hiệu quả các nguồn lực; kết nối phương thức vận tải đường bộ với các phương thức vận tải khác; tăng cường ứng dụng khoa học, công nghệ hiện đại và hội nhập quốc tế, bảo đảm văn minh, hiện đại và đồng bộ.

3. Quản lý hoạt động giao thông đường bộ được thực hiện thống nhất trên cơ sở phân công, phân cấp trách nhiệm, quyền hạn cụ thể, đồng thời có sự phối hợp chặt chẽ giữa các bộ, ngành và chính quyền địa phương các cấp.

4. Bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ là trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân.

5. Người tham gia giao thông phải có ý thức tự giác, nghiêm chỉnh chấp hành quy tắc giao thông, giữ gìn an toàn cho mình và cho người khác. Chủ phương tiện và người điều khiển phương tiện phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc bảo đảm an toàn của phương tiện tham gia giao thông đường bộ.

6. Mọi hành vi vi phạm pháp luật giao thông đường bộ phải được phát hiện, ngăn chặn kịp thời, xử lý nghiêm minh, đúng pháp luật.

Điều 5. Chính sách phát triển giao thông đường bộ

1. Nhà nước tập trung các nguồn lực phát triển giao thông đường bộ, ưu tiên đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ ở vùng kinh tế trọng điểm, các thành phố, miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo, vùng dân tộc thiểu số, hệ thống các đường cao tốc; có chính sách huy động các nguồn lực để đầu tư xây dựng, quản lý và bảo trì đường bộ.

2. Nhà nước tập trung nguồn lực phát triển vận tải hành khách công cộng; hạn chế sử dụng phương tiện giao thông cơ giới cá nhân tham gia giao thông ở các thành phố lớn. Có chính sách ưu tiên phát triển hạ tầng giao thông thông minh; phát triển phương tiện, hạ tầng cho phương tiện sử dụng năng lượng sạch; phát triển giao thông phi cơ giới.

3. Nhà nước khuyến khích, tạo điều kiện cho tổ chức, cá nhân Việt Nam và nước ngoài đầu tư, kinh doanh khai thác kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ và hoạt động vận tải đường bộ; nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ tiên tiến hiện đại và đào tạo nguồn nhân lực trong lĩnh vực giao thông đường bộ.

Điều 6. Quy hoạch giao thông vận tải đường bộ

1. Quy hoạch mạng lưới đường bộ:

a) Quy hoạch mạng lưới đường bộ là quy hoạch ngành quốc gia bao gồm hệ thống quốc lộ và đường cao tốc, làm cơ sở để định hướng phát triển mạng lưới giao thông, xác định nguồn lực thực hiện trong quy hoạch kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh, quy hoạch đô thị, quy hoạch nông thôn;

b) Việc lập quy hoạch mạng lưới đường bộ phải tuân thủ các quy định của pháp luật về quy hoạch và bảo đảm kết nối vận tải đường bộ với các phương thức vận tải khác;

c) Thời kỳ quy hoạch mạng lưới đường bộ là 10 năm, tầm nhìn là từ 30 năm đến 50 năm;

d) Quy hoạch mạng lưới đường bộ được rà soát theo định kỳ 5 năm để điều chỉnh phù hợp với tình hình phát triển kinh tế xã hội từng giai đoạn;

đ) Bộ GTVT tổ chức lập quy hoạch mạng lưới đường bộ trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt theo quy định của pháp luật về quy hoạch;

e) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức lập phương án phát triển mạng lưới đường bộ trong quy hoạch tỉnh căn cứ vào quy hoạch mạng lưới đường bộ, quy hoạch vùng.

2. Quy hoạch kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ:

a) Là quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành, cụ thể hóa quy hoạch mạng lưới đường bộ, xác định phương án phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên từng tuyến đường bộ;

b) Xác định hướng tuyến, các điểm khống chế chính, chiều dài, quy mô các tuyến đường bộ qua từng địa phương, từng vùng; xác định quy mô chủ yếu của các công trình chính gồm cầu lớn, hầm, bến phà trên tuyến đường bộ;

c) Phương án kết nối với các phương thức vận tải đường sắt, đường thủy nội địa, hàng hải, hàng không cho từng khu vực, từng tuyến đường; kết nối với hệ thống đô thị, khu kinh tế, khu du lịch, khu công nghiệp, khu chế xuất;

d) Xác định nhu cầu sử dụng đất, nhu cầu vốn đầu tư, lộ trình thực hiện quy hoạch theo thứ tự ưu tiên đầu tư;

đ) Xây dựng giải pháp chi tiết để thực hiện quy hoạch;

e) Quy hoạch kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ phải phù hợp với quy hoạch mạng lưới đường bộ;

g) Thời kỳ quy hoạch kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ là 10 năm, tầm nhìn từ 20 năm đến 30 năm;

h) Quy hoạch kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ được rà soát theo định kỳ 5 năm để điều chỉnh phù hợp với tình hình phát triển kinh tế xã hội từng giai đoạn;

i) Việc công bố công khai quy hoạch kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ được thực hiện theo quy định của pháp luật về quy hoạch và pháp luật về giao thông đường bộ;

k) Chính phủ quy định chi tiết việc lập, thẩm định, phê duyệt, công bố, thực hiện, đánh giá và điều chỉnh quy hoạch kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.

3. Tùy theo tính chất, yêu cầu của quy hoạch, cơ quan tổ chức lập quy hoạch xác định phạm vi, đối tượng, nội dung chi tiết của các quy hoạch nêu tại khoản 2 Điều này và công trình liên quan trong nhiệm vụ lập quy hoạch.

4. Nhà nước bảo đảm vốn ngân sách nhà nước và có chính sách huy động các nguồn vốn khác cho công tác lập quy hoạch giao thông đường bộ.

Điều 7. Hệ thống thông tin và Cơ sở dữ liệu giao thông đường bộ

1. Hệ thống thông tin giao thông đường bộ là hệ thống bao gồm các yếu tố hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin, phần mềm, cơ sở dữ liệu và quy trình, thủ tục để thu thập, lưu trữ, xử lý dữ liệu và truy xuất thông tin liên quan đến hoạt động giao thông đường bộ. Hệ thống thông tin giao thông đường bộ được thiết kế tổng thể theo khung Kiến trúc Chính phủ điện tử Việt Nam để kết nối, chia sẻ, liên thông với các hệ thống thông tin khác.

2. Cơ sở dữ liệu giao thông đường bộ là cơ sở dữ liệu dùng chung, cơ sở dữ liệu lớn tập trung, kết hợp với công nghệ trí tuệ nhân tạo để hình thành hệ thống thông tin phục vụ công tác quản lý nhà nước về giao thông đường bộ. Cơ sở dữ liệu giao thông đường bộ là tài sản Nhà nước và phải được bảo đảm an ninh, an toàn.

3. Cơ sở dữ liệu giao thông đường bộ gồm:

a) Cơ sở dữ liệu về kết cấu, hạ tầng giao thông đường bộ;

b) Cơ sở dữ liệu về phương tiện và người điều khiển phương tiện;

c) Cơ sở dữ liệu về vận tải đường bộ;

d) Cơ sở dữ liệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ;

đ) Cơ sở dữ liệu giám sát thu phí dịch vụ sử dụng đường bộ;

e) Cơ sở dữ liệu về tai nạn giao thông đường bộ;

g) Cơ sở dữ liệu có liên quan khác.

4. Chính phủ quy định chi tiết về hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu giao thông đường bộ.

Điều 8. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về giao thông đường bộ

1. Cơ quan thông tin, tuyên truyền có trách nhiệm tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật về giao thông đường bộ thường xuyên, rộng rãi đến toàn dân.

2. Uỷ ban nhân dân các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm tổ chức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về giao thông đường bộ tại địa phương, có hình thức tuyên truyền, phổ biến phù hợp đến đồng bào các dân tộc thiểu số.

3. Cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo có trách nhiệm đưa pháp luật về giao thông đường bộ vào chương trình giảng dạy trong nhà trường và các cơ sở giáo dục khác phù hợp với từng ngành học, cấp học.

4. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận có trách nhiệm phối hợp với cơ quan hữu quan và chính quyền địa phương tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện pháp luật về giao thông đường bộ.

5. Cơ quan, tổ chức có trách nhiệm có trách nhiệm tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về giao thông đường bộ cho cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên thuộc phạm vi quản lý của mình; phối hợp với chính quyền địa phương trong việc tuyên truyền, vận động nhân dân chấp hành pháp luật về giao thông đường bộ.

Điều 9. Các hành vi bị nghiêm cấm

1. Phá hoại công trình đường bộ.

2. Đào, khoan, xẻ đường trái phép; đặt, để chướng ngại vật trái phép trên đường; đặt, rải vật nhọn, đổ chất gây trơn trên đường; để trái phép vật liệu, phế thải, thải rác ra đường và đất hành lang an toàn đường bộ; mở đường, đấu nối trái phép vào đường chính, đường nhánh; tự ý tháo dỡ, di chuyển trái phép hoặc làm sai lệch công trình đường bộ.

3. San lấp, lấn, chiếm hoặc sử dụng trái phép đất của đường bộ, hành lang an toàn đường bộ

4. Sử dụng lòng đường, lề đường, hè phố trái phép.

5. Đưa xe cơ giới, xe máy chuyên dùng không bảo đảm tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường tham gia giao thông đường bộ.

6. Thay đổi tổng thành, linh kiện, phụ kiện xe cơ giới để tạm thời đạt tiêu chuẩn kỹ thuật của xe khi đi kiểm định.

7. Đua xe, cổ vũ đua xe, tổ chức đua xe trái phép, lạng lách, đánh võng.

8. Điều khiển phương tiện giao thông đường bộ mà trong cơ thể có chất ma túy.

9. Điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn.

10. Điều khiển xe cơ giới không có giấy phép lái xe theo quy định; điều khiển xe máy chuyên dùng tham gia giao thông đường bộ không có chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ, bằng hoặc chứng chỉ điều khiển xe máy chuyên dùng.

11. Điều khiển xe kinh doanh vận tải không có chứng chỉ hành nghề lái xe kinh doanh vận tải.

12. Giao xe cơ giới, xe máy chuyên dùng cho người không đủ điều kiện để điều khiển xe tham gia giao thông đường bộ.

13. Điều khiển xe cơ giới chạy quá tốc độ quy định, giành đường, vượt ẩu.

14. Bấm còi, rú ga liên tục; bấm còi trong thời gian từ 22 giờ đến 5 giờ, bấm còi hơi, sử dụng đèn chiếu xa trong đô thị và khu đông dân cư, trừ các xe được quyền ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ theo quy định của Luật này.

15. Lắp đặt, sử dụng còi, đèn không đúng thiết kế của nhà sản xuất đối với từng loại xe cơ giới; sử dụng thiết bị âm thanh gây mất trật tự an toàn giao thông, trật tự công cộng.

16. Vận chuyển hàng cấm lưu thông, vận chuyển trái phép hoặc không thực hiện đầy đủ các quy định về vận chuyển hàng nguy hiểm, động vật hoang dã.

17. Đe dọa, xúc phạm, tranh giành, lôi kéo hành khách; bắt ép hành khách sử dụng dịch vụ ngoài ý muốn; chuyển tải, xuống khách hoặc các hành vi khác nhằm trốn tránh phát hiện xe chở quá tải, quá số người quy định.

18. Kinh doanh vận tải bằng xe ô tô khi không đáp ứng đủ điều kiện kinh doanh theo quy định.

19. Bỏ trốn sau khi gây tai nạn giao thông đường bộ để trốn tránh trách nhiệm.

20. Khi có điều kiện mà cố ý không cứu giúp người bị tai nạn giao thông đường bộ.

21. Xâm phạm tính mạng, sức khỏe, tài sản của người bị nạn và người gây tai nạn giao thông đường bộ.

22. Lợi dụng việc xảy ra tai nạn giao thông để hành hung, đe dọa, xúi giục, gây sức ép, làm mất trật tự, cản trở việc xử lý tai nạn giao thông đường bộ.

23. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn, nghề nghiệp của bản thân hoặc người khác để vi phạm pháp luật về giao thông đường bộ.

24. Sản xuất, sử dụng trái phép hoặc mua, bán biển số xe cơ giới, xe máy chuyên dùng.

25. Hành vi vi phạm quy tắc giao thông đường bộ gây nguy hiểm cho người và phương tiện tham gia giao thông đường bộ, gây hư hỏng tài sản công hoặc tư.

26. Dùng tay sử dụng điện thoại di động khi điều khiển phương tiện tham gia giao thông.

27. Ném gạch, đất, đá, cát, hoặc vật thể khác vào người, phương tiện đang tham gia giao thông đường bộ.

28. Điều khiển phương tiện cơ giới đi song song gây cản trở giao thông đường bộ.

29. Quay đầu, lùi xe, đi ngược chiều trên đường cao tốc.

...................................................

Mời các bạn xem toàn bộ nội dung văn bản trên file PDF hoặc sử dụng file tải về ở cuối bài.

Thư viện Đề thi - Trắc nghiệm - Tài liệu học tập miễn phí
Dự thảo lần 1 Tháng 4.2020 Bộ GTVT
QUỐC HỘI
Luật số: /QH14
CỘNG HÒA HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
LUẬT GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ (SỬA ĐỔI)
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật Giao thông đường bộ (sửa đổi).
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Luật này quy định về quy tắc giao thông đường bộ; kết cấu hạ tầng giao thông đường
bộ; phương tiện người tham gia giao thông đường bộ; vận tải đường bộ quản lý nhà
nước về giao thông đường bộ.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Luật y áp dụng đối với tổ chức, nhân liên quan đến giao thông đường bộ trên lãnh
thổ nước Cộng hòa hội chủ nghĩa Việt Nam.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Đường bộ công trình dạng tuyến bề mặt sử dụng cho giao thông đường bộ.
Đưng bộ gồm đường, điểm dừng xe, đỗ xe trên đường bộ, đường cứu nạn, cầu, cống, hầm
đưng bộ, bến phà đường bộ, cầu phao đường bộ.
2. Công trình đường bộ các công trình, hạng mục công trình xây dựng phục vụ giao
thông vận tải đường bộ quản vận hành đường bộ. Công trình đường bộ bao gồm: đường
bộ, công trình báo hiệu đường bộ, công trình an toàn giao thông, hệ thống thoát nước, hệ
thống chiếu sáng, hệ thống quản lý, giám sát giao thông, tường chắn, bảo vệ đường bộ,
trạm thu phí, bến xe, bãi đỗ xe, trạm dừng nghỉ, nhà quản giao thông, kho vật dự phòng
các công trình, thiết bị khác của đường bộ.
3. H tầng k thuật sử dụng chung hạng mục của đường bộ được xây dựng để bố trí,
lắp đặt đường dây, cáp đường ống.
4. Kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ công trình đường bộ, hành lang an toàn
đường bộ phạm vi bảo vệ công trình đường bộ.
5. Đường cao tốc đường thiết kế đặc biệt xây dựngdành cho xe giới nhằm bảo
đảm giao thông liên tục, an toàn, rút ngắn thời gian hành trình, chỉ cho xe ra, vào những
Thư viện Đề thi - Trắc nghiệm - Tài liệu học tập miễn phí
Dự thảo lần 1 Tháng 4.2020 Bộ GTVT
điểm nhất định, không giao nhau cùng mức với đường khác; được bố trí trang thiết bị phục
vụ quản lý, vận hành, khai thác; trừ những đặc điểm đặc biệt hoặc tính chất tạm thời,
đường cao tốc phải giải phân cách chia đường cho xe chạy hai chiều riêng biệt;
6. Đường phố đường đô thị lòng đường phố.
7. Đường giao thông nông thôn đường huyện, đường xã, đường thôn xóm.
8. Đường địa phương đường tỉnh, đường đô thị, đường huyện, đường xã, đường thôn
xóm.
9. Đường chính đường bảo đảm giao thông chủ yếu trong khu vực.
10. Đường nhánh đường nối vào đường chính.
11. Đường ưu tiên đường trên đó phương tiện tham gia giao thông đường bộ
được các phương tiện giao thông đến từ hướng khác nhường đường khi qua nơi đường giao
nhau, được cắm biển báo hiệu đường ưu tiên.
12. Đường gom đường để gom hệ thống đường giao thông nội bộ của các khu đô thị,
công nghiệp, kinh tế, n cư, thương mại - dịch vụ các đường khác vào đường chính hoặc
vào đường nhánh trước khi đấu nối vào đường chính hoặc đường nhánh.
13. Phần đường xe chạy phần mặt đường của đường bộ được s dụng cho phương
tiện giao thông qua lại.
14. Làn đường xe chạy một phần của phần đường xe chạy được chia theo chiều dọc
của đường, bề rộng đủ cho xe chạy an toàn.
15. Khổ giới hạn của đường bộ khoảng trống kích thước giới hạn về chiều cao,
chiều rộng của đường, cầu, bến phà, hầm đường bộ để các xe, kể cả ng hóa xếp trên xe đi
qua được an toàn.
16. Dải phân cách bộ phận của đường để phân chia mặt đường thành hai chiều xe
chạy riêng biệt hoặc để phân chia phần đường của xe giới xe thô . Dải phân ch
gồm dải phân cách cố định dải phân cách di động.
17. Nơi đường giao nhau cùng mức (nơi đường giao nhau) nơi hai hay nhiều đường
bộ gặp nhau trên cùng một mặt bằng, gồm cả mặt bằng hình thành vị trí giao nhau đó.
18. Làn ngoài cùng làlàn đường giáp với lề đường hoặc vỉa phía bên phải theo chiều
đi của đường.
19. Làn trong cùng làn đường giáp với tim đường hoặc dải phân cách giữa (trong
trường hợp là đường đôi, đường hai chiều), giáp với lề đường hoặc vỉa phía bên trái (trong
trường hợp đường một chiều) theo chiều đi của đường.
20. Đường qua khu đông dân là đoạn đường bộ nằm trong khu vực nội thành phố,
nội thị xã, nội thị trấn những đoạn đường dân sinh sống sát dọc theo đường, các
hoạt động thể ảnh hưởng đến an toàn giao thông đường bộ được xác định bằng biển
báo đường qua khu đông dân (khi cần thiết thể xác định riêng cho từng chiều đường).
21. Ùn tắc giao thông tình trạng các phương tiện di chuyển chậm hơn đáng kể so với
bình thường.
Thư viện Đề thi - Trắc nghiệm - Tài liệu học tập miễn phí
Dự thảo lần 1 Tháng 4.2020 Bộ GTVT
22. Tải trọng của đường bộ khả năng chịu tải khai thác của cầu đường để bảo
đảm tuổi thọ công trình theo thiết kế.
23. Kiểm soát khối lượng phương tiện tham gia giao thông hoạt động sử dụng các
phương tiện thiết bị kỹ thuật, các biện pháp để kiểm tra, xử vi phạm đối với xe quá khổ
giới hạn, quá tải trọng cho phép của đường bộ, xe cơi nới ch thước thùng chứa hàng, xe chở
hàng vượt quá khối lượng hàng hóa cho phép chuyên chở của xe.
24. Phương tiện giao thông đường bộ gồm phương tiện giao thông giới đường bộ,
phương tiện giao thông thô đường bộ.
25. Phương tiện tham gia giao thông đường bộ gồm phương tiện giao thông đường bộ
xe máy chuyên dùng.
26. Phương tiện giao thông cơ giới đường bộ (sau đây gọi xe cơ giới) là những
phương tiện sau: xe ô (kể cả xe ô tự lái); moóc hoặc mi moóc được kéo bởi xe ô
tô; xe ch hàng bốn bánh gắn động cơ; xe chở người bốn bánh gắn động cơ; xe tô;
xe gắn máy các loại xe tương tự (kể cả phương tiện giao thông thông minh, phương tiện
công nghệ mới, phương tiện đa tính năng).
27. Phương tiện giao thông thô đường bộ (sau đây gọi là xe thô sơ) những
phương tiện sau: xe đạp (k cả xe đạp điện), xe xích lô, xe lăn dùng cho người khuyết tật, xe
súc vật kéo các loại xe tương tự.
28. Xe máy chuyên dùng xe máy thực hiện chức năng công dụng đặc biệt, tham
gia giao thông đường bộ gồm: xe máy thi công; xe máy nông nghiệp, lâm nghiệp; máy kéo;
moóc hoặc mi moóc được kéo bởi máy kéo; xe đặc chủng sử dụng vào mục đích
quốc phòng, an ninh các loại xe máy chuyên dùng khác.
29. Phương tiện giao thông thông minh, phương tiện công nghệ mới phương tiện
hoạt động trên đường bộ, các trang thiết bị để cho phép ghi nhận, tự động hóa các nhiệm
vụ của người lái xe hoặc nguyên hoạt động mới
30. Phương tiện đa tính năng phương tiện được thiết kế, sản xuất chủ yếu hoạt động
trên đường bộ nhưng thể hoạt động trên không hoặc hoạt động dưới nước.
31.Xe ô xe từ bốn bánh trở lên chạy bằng động được thiết kế, sản xuất để
hoạt động trên đường bộ, dùng để ch người, hàng hóa, kéo moóc, mi moóc;có vận
tốc thiết kế lớn nhất không nhỏ hơn 60 km/h. Xe ô bao gồm cả các loại xe sau: xe điện
bánh lốp, xe ba bánh khối lượng bản thân lớn hơn 400 kg.
32.Xe ô chở người xe ô kết cấu trang bị chủ yếu dùng để chở người
hành mang theo. Xe ô chở người thể được thiết kế, sản xuất để kéo theo moóc.
33. Xe ô khách xe ô chở người số người cho phép chở kể cả người lái từ 10
người trở lên.
34. Xe ô buýt (xe ô khách thành phố) xe ô khách, trên xe bố trí các ghế
ngồi, chỗ đứng cho hành khách; kết cấu, trang bị cho phép hành khách di chuyển phù hợp
với việc dừng, đỗ xe thường xuyên.
Đánh giá bài viết
1 143

Bài liên quan

0 Bình luận
Sắp xếp theo