Công văn 18195/BTC-TCHQ hướng dẫn xử lý vướng mắc Thông tư 38/2015/TT-BTC

Công văn 18195/BTC-TCHQ hướng dẫn xử lý vướng mắc Thông tư 38/2015/TT-BTC

Công văn 18195/BTC-TCHQ hướng dẫn xử lý vướng mắc Thông tư 38/2015/TT-BTC, hướng dẫn cụ thể quy định thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu. Mời các bạn tham khảo để nắm rõ thông tin chi tiết.

Công văn 5121/TCT-CS giải đáp vướng mắc về lệ phí trước bạ

Công văn 5124/TCT-KK về vướng mắc chính sách thuế công trình đã hoàn thành chưa xuất hóa đơn

Công văn 4943/TCT-KK hướng dẫn vướng mắc về khai thuế và khai bổ sung hồ sơ khai thuế

BỘ TÀI CHÍNH
-------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Số: 18195/BTC-TCHQ
V/v hướng dẫn xử lý vướng mắc
Thông tư số 38/2015/TT-BTC
Hà Nội, ngày 08 tháng 12 năm 2015

Kính gửi: Các đơn vị thuộc và trực thuộc Tổng cục Hải quan.

Trong thời gian vừa qua, Bộ Tài chính nhận được một số phản ánh vướng mắc từ Hải quan địa phương, cộng đồng doanh nghiệp khi thực hiện Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính quy định thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu. Để xử lý vướng mắc, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số nội dung như sau:

1. Về khai hải quan (Điều 18):

Đối với hàng hóa nhập khẩu là phương tiện vận tải đường biển thì người khai hải quan có thể lựa chọn thực hiện thủ tục nhập cảnh phương tiện vận tải trước, thực hiện thủ tục nhập khẩu sau hoặc thực hiện thủ tục nhập cảnh phương tiện vận tải đồng thời với thủ tục nhập khẩu.

2. Về khai bổ sung hồ sơ hải quan (khoản 1 Điều 20):

Người khai hải quan được thực hiện khai bổ sung trong các trường hợp quy định tại điểm b và điểm d Điều 20 Thông tư 38/2015/TT-BTC, trừ trường hợp nội dung khai bổ sung liên quan đến giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu; kiểm tra chuyên ngành về chất lượng hàng hóa, y tế, văn hóa, kiểm dịch động vật, thực vật, an toàn thực phẩm.

3. Khai bổ sung số hiệu container khi làm thủ tục hải quan xuất khẩu (điểm a.5 khoản 3 Điều 20):

Trường hợp khi thực hiện thủ tục hải quan xuất khẩu chưa có số hiệu container hoặc số hiệu container có thay đổi so với khi đăng ký tờ khai hải quan hàng hóa xuất khẩu mà người khai hải quan nộp Bản kê số hiệu container theo mẫu 31/BKCT/GSQL Phụ lục V Thông tư số 38/2015/TT-BTC cho công chức hải quan giám sát cửa khẩu để thực hiện việc cập nhật số container vào Hệ thống, công chức hải quan giám sát thực hiện kiểm tra Bản kê số hiệu container và chỉ chấp nhận cập nhật vào Hệ thống trong các trường hợp cụ thể như sau:

a) Trường hợp chưa có số container trên tờ khai xuất khẩu đã đủ điều kiện qua khu vực giám sát hải quan: Người khai hải quan phải nộp thêm văn bản xác nhận hàng xuất khẩu được đóng vào container tại cửa khẩu xuất trong đó nêu cụ thể lý do hàng hóa phải đóng tại cửa khẩu xuất. Cơ quan Hải quan căn cứ vào tình hình thực tế xác minh với các hãng tàu việc cấp vỏ container rỗng theo tiêu chí quản lý rủi ro để chấp nhận cập nhật thông tin số container vào Hệ thống;

b) Trường hợp số container thực tế có thay đổi so với tờ khai hải quan đã đủ điều kiện qua khu vực giám sát hải quan: người khai hải quan: người khai hải quan xuất trình chứng từ xác minh lý do phải thay đổi số hiệu container (Phiếu cấp container rỗng, Phiếu cấp lại container rỗng nếu phải đổi container...). Cơ quan Hải quan căn cứ vào tình hình thực tế xác minh với các hãng tàu việc cấp vỏ container rỗng theo tiêu chí quản lý rủi ro để chấp nhận cập nhật thông tin số container vào Hệ thống.

Các trường hợp khác, Chi cục Hải quan cửa khẩu xuất hướng dẫn người khai hải quan thực hiện thủ tục khai bổ sung tờ khai tại Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai trước khi thực hiện thủ tục xác nhận hàng qua khu vực giám sát.

4. Về đưa hàng về bảo quản (Điều 32):

Khi có yêu cầu đưa hàng về bảo quản, người khai hải quan nộp những chứng từ sau cho Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai:
a) Văn bản đề nghị theo mẫu 09/BQHH/GSQL Phụ lục V Thông tư 38/2015/TT-BTC trong đó có nêu cụ thể số tờ khai và địa điểm đưa hàng về bảo quản tại điểm 2 mẫu này ("2. Đề nghị cơ quan hải quan giải quyết cho doanh nghiệp được mang hàng thuộc tờ khai hải quan số... về bảo quản tại:...").

b) 01 bản chụp giấy đăng ký kiểm tra chuyên ngành, xuất trình bản chính để cơ quan Hải quan đối chiếu.

Chi cục trưởng Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai căn cứ các chứng từ nêu trên để xem xét quyết định cho đưa hàng về bảo quản theo quy định tại Điều 32 Thông tư 38/2015/TT-BTC.

5. Về quy định về vận chuyển hàng hóa chịu sự giám sát hải quan (Điều 50):

Khi thực hiện khai báo hàng hóa vận chuyển chịu sự giám sát hải quan theo quy định tại Điều 50, Điều 51 Thông tư 38/2015/TT-BTC, chủ địa điểm thu gom hàng lẻ, chủ kho hàng không kéo dài phải là đại lý hải quan theo quy định tại khoản 5 Điều 5 Nghị định 08/2015/NĐ-CP.

6. Về địa điểm làm thủ tục hải quan (Điều 58):

Đối với trường hợp doanh nghiệp chế xuất thuê doanh nghiệp nội địa gia công, doanh nghiệp nội địa được lựa chọn thực hiện thủ tục hải quan tại Chi cục Hải quan quản lý doanh nghiệp chế xuất hoặc địa điểm khác theo quy định tại Điều 58 Thông tư số 38/2015/TT-BTC.

7. Về báo cáo quyết toán theo năm tài chính đối với hàng hóa gia công, sản xuất xuất khẩu và DNCX (Điều 60):

Để doanh nghiệp có thể có số liệu báo cáo chính xác cho cơ quan hải quan theo quy định tại Điều 60 Thông tư số 38/2015/TT-BTC, yêu cầu các Cục Hải quan tỉnh, thành phố hướng dẫn doanh nghiệp thực hiện như sau:

a) Số liệu trên bảng báo cáo quyết toán nguyên liệu, vật tư, thành phẩm sản xuất từ nguồn nhập khẩu: được lấy theo số liệu kế toán của doanh nghiệp;

b) Thời điểm để tính ngày chốt tồn nguyên vật liệu: là ngày kết thúc năm tài chính (ví dụ năm tài chính của doanh nghiệp bắt đầu từ 01/01/2015 - 31/12/2015 thì ngày chốt tồn nguyên vật liệu là ngày 31/12/2015);

c) Trị giá ghi trên bảng báo cáo quyết toán: là tổng trị giá của nguyên vật liệu nhập khẩu, thành phẩm được sản xuất từ nguồn nhập khẩu phát sinh trong năm tài chính (ví dụ trong năm tài chính từ 01/01/2015 - 31/12/2015, doanh nghiệp phát sinh 1000 tờ khai nhập khẩu nguyên vật liệu để sản xuất hàng xuất khẩu thì ghi tổng trị giá của nguyên vật liệu nhập khẩu được ghi nhận trên sổ sách kế toán vào cột số (5) trên bảng báo cáo quyết toán nguyên liệu, vật tư, thành phẩm sản xuất từ nguồn nhập khẩu) theo mẫu số 15/BCQT/GSQL.

8. Về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa gia công cho thương nhân nước ngoài; hàng hóa là nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu; hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của doanh nghiệp chế xuất, Bộ Tài chính hướng dẫn bổ sung một số nội dung sau (Điều 64):

a) Trong quá trình thực hiện hợp đồng gia công nếu tổ chức, cá nhân có nhu cầu xử lý nguyên vật liệu dư thừa, máy móc, thiết bị theo hình thức xuất trả, chuyển sang hợp đồng khác, bán, biếu, tặng, tiêu hủy tại Việt Nam thì phải có văn bản thông báo với cơ quan hải quan trước khi thực hiện; thủ tục hải quan thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 64 Thông tư số 38/2015/TT-BTC;

b) Về quy định 3% nguyên liệu, vật tư dư thừa tại khoản 5 Điều 64 Thông tư 38/2015/TT-BTC thực hiện cụ thể như sau:
Phần nguyên liệu, vật tư dư thừa sau khi kết thúc hợp đồng không vượt quá 3% tổng lượng nguyên liệu, vật tư đã nhập khẩu của hợp đồng gia công này tính theo từng chủng loại nguyên liệu, vật tư của hợp đồng gia công thì khi bán, tiêu thụ nội địa không phải làm thủ tục hải quan chuyển đổi mục đích sử dụng nhưng phải kê khai nộp thuế với cơ quan thuế nội địa theo quy định pháp luật về thuế.

Khi báo cáo phương án giải quyết nguyên liệu, vật tư dư thừa theo quy định tại khoản 1 Điều 64 Thông tư số 38/2015/TT-BTC theo mẫu số 17/XL-HĐGC/GSQL, tổ chức, cá nhân nêu rõ phần nguyên liệu, vật tư dư thừa của hợp đồng trong giới hạn 3% của tổng lượng nguyên liệu, vật tư nhập khẩu theo hợp đồng tính theo từng chủng loại nguyên liệu, vật tư khi bán, tiêu thụ nội địa không phải làm thủ tục hải quan chuyển đổi mục đích sử dụng.

c) Khi phát sinh việc thanh toán tiền gia công bằng sản phẩm gia công thì thực hiện thủ tục theo quy định tại Điều 86 Thông tư số 38/2015/TT-BTC và quy định tại Nghị định số 89/2006/NĐ-CP ngày 30/8/2006 của Chính phủ về nhãn mác hàng hóa;
d) Việc tiêu hủy nguyên liệu, phế liệu, phế phẩm của DNCX thực hiện theo quy định tại điểm d khoản 3 Điều 64 Thông tư số 38/2015/TT-BTC;

c) Liên quan đến quy định pháp luật về bảo vệ môi trường khi tiêu hủy, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm tuân thủ theo đúng quy định tại Luật bảo vệ môi trường năm 2014, Nghị định số 38/2015/NĐ-CP ngày 24/4/2015 của Chính phủ về quản lý chất thải về phế liệu, cụ thể:

- Trường hợp tiêu hủy máy móc, thiết bị, phế liệu, phế phẩm là chất thải nguy hại hoặc có chứa các thành phần nguy hại thì thực hiện theo các quy định về quản lý chất thải nguy hại tại Chương II Nghị định số 38/2015/NĐ-CP và Thông tư số 36/2015/TT-BTNMT ngày 30/6/2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về quản lý chất thải nguy hại.

- Trường hợp tiêu hủy máy móc, thiết bị, phế liệu, phế phẩm không phải là chất thải nguy hại thì thực hiện theo quy định về quản lý chất thải rắn công nghiệp thông thường tại Chương IV Nghị định số 38/2015/NĐ-CP.

f) Về việc giám sát tiêu hủy thực hiện theo quy định tại điểm d.2 Khoản 3 Điều 64 Thông tư số 38/2015/TT-BTC. Riêng việc tiêu hủy máy móc, thiết bị, nguyên liệu đối với các loại hình gia công và doanh nghiệp chế xuất cơ quan hải quan giám sát trực tiếp (trừ đối với trường hợp doanh nghiệp ưu tiên).

Đánh giá bài viết
1 1.017
Bạn có thể tải về tập tin thích hợp cho bạn tại các liên kết dưới đây.
0 Bình luận
Sắp xếp theo