Chế độ thai sản trong trường hợp mang thai hộ

Chế độ thai sản trong trường hợp mang thai hộ

HoaTieu.vn xin giới thiệu tới các bạn Chế độ thai sản mới nhất trong trường hợp mang thai hộ theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014. Mời các bạn cùng tham khảo để hiểu rõ thêm về các điểm mới trong Luật BHXH 2014: Chế độ thai sản đối với người mẹ nhờ mang thai hộ.

Thủ tục cấp Giấy chứng sinh trường hợp mang thai hộ

Nghị định 98/2016/NĐ-CP quy định về sinh con bằng kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm và điều kiện mang thai hộ

Thông tư 32/2016/TT-BYT về chi trả chi phí thực tế để bảo đảm việc chăm sóc sức khỏe sinh sản mang thai hộ

Hỏi: Cả hai vợ chồng tôi đều đang làm việc tại công ty xuất khẩu nông sản tại Bình Dương. Chúng tôi kết hôn đã lâu nhưng chưa có con nên dự định nhờ người mang thai hộ. Xin hỏi, theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 thì chế độ thai sản của người nhờ mang thai hộ như thế nào?

Chế độ thai sản trong trường hợp mang thai hộ

Trả lời: Trước đây pháp luật chưa có văn bản quy định về chế độ thai sản dành cho người mẹ nhờ mang thai hộ hoặc lao động nữ mang thai hộ. Tuy nhiên, kể từ ngày 01/01/2016 khi Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 chính thức có hiệu lực đã bổ sung chế độ thai sản đối với lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ.

Thứ nhất, chế độ thai sản đối với người mẹ nhờ mang thai hộ

Theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định 115/2015/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2015:

"Người mẹ nhờ mang thai hộ đã đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vào quỹ ốm đau và thai sản từ đủ 6 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng tính đến thời điểm nhận con thì được hưởng các chế độ sau:

a) Trợ cấp một lần cho mỗi con bằng 2 lần mức lương cơ sở tại tháng lao động nữ mang thai hộ sinh con trong trường hợp lao động nữ mang thai hộ không tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc hoặc không đủ điều kiện quy định tại Khoản 3 Điều 3 của Nghị định này;

b) Được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ thời điểm nhận con cho đến khi con đủ 6 tháng tuổi. Trường hợp sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ hai trở đi, cứ mỗi con, người mẹ nhờ mang thai hộ được nghỉ thêm một tháng;

Trường hợp người mẹ nhờ mang thai hộ không nghỉ việc thì ngoài tiền lương vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật".

Về mức hưởng chế độ thai sản của người mẹ nhờ mang thai hộ: được hưởng mức bằng mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản của người mẹ nhờ mang thai hộ theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định 115/2015/NĐ-CP: "2. Mức hưởng chế độ thai sản của người mẹ nhờ mang thai hộ được thực hiện theo quy định tại Điều 39 của Luật Bảo hiểm xã hội và được tính trên cơ sở mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản của người mẹ nhờ mang thai hộ".

Về thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản: Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì tháng đó được tính là thời gian đã đóng BHXH, thời gian này người mẹ nhờ mang thai hộ và người sử dụng lao động không phải đóng BHXH theo quy định tại điểm 1.8 khoản 1 Điều 38 Quyết định 959/QĐ-BHXH ngày 09 tháng 09 năm 2015 như sau: "1.8. Người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng theo quy định của pháp luật về BHXH thì đơn vị và người lao động không phải đóng BHXH, BHTN, thời gian này vẫn được tính là thời gian tham gia BHXH, không được tính là thời gian đóng BHTN; phải đóng BHYT do cơ quan BHXH đóng".

Thứ hai, chế độ thai sản đối với người chồng của người mẹ nhờ mang thai hộ hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng:

Căn cứ khoản 4 Điều 3 Nghị định 115/2015/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2015 quy định như sau:

– Người chồng của người mẹ nhờ mang thai hộ đang đóng BHXH bắt buộc vào quỹ ốm đau, thai sản được hưởng trợ cấp một lần bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng sinh cho mỗi con trong trường hợp lao động nữ mang thai hộ, người mẹ nhờ mang thai hộ không tham gia BHXH bắt buộc hoặc không đủ điều kiện hưởng theo quy định (điểm a khoản 1 Điều 4).

Như vậy, người nhờ mang thai hộ sẽ được hưởng chế độ thai sản khi con được sinh ra. Và căn cứ vào trường hợp cụ thể của vợ, chồng bạn cũng như các quy định trên thì bạn sẽ biết được quyền lợi cụ thể của hai bạn.

Đánh giá bài viết
1 119
Bạn có thể tải về tập tin thích hợp cho bạn tại các liên kết dưới đây.
0 Bình luận
Sắp xếp theo