Chế độ phụ cấp ưu đãi nhà giáo
Phụ cấp ưu đãi ngành giáo dục mới nhất
Cách tính phụ cấp ưu đãi nghề đối với giáo viên đứng lớp. Quy định về chế độ phụ cấp đối với nhà giáo, giáo viên theo quy định mới nhất năm 2020.
Đối với các giáo viên đang trực tiếp giảng dạy trong các cơ sở giáo dục công lập thì sẽ được nhận phụ cấp ưu đãi theo quy định của pháp luật. Vậy, theo quy định của pháp luật hiện nay thì mức phụ cấp ưu đãi đối với nhà giáo đang trực tiếp giảng dạy trong các cơ sở giáo dục công lập được tính như thế nào? Mời các bạn cùng theo dõi.
1. Đối tượng được hưởng phụ cấp ưu đãi
a) Nhà giáo (kể cả những người trong thời gian thử việc, hợp đồng) thuộc biên chế trả lương, đang trực tiếp giảng dạy trong các cơ sở giáo dục công lập thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và các trường, trung tâm, học viện thuộc cơ quan nhà nước, Đảng, tổ chức chính trị – xã hội (sau đây gọi tắt là cơ sở giáo dục công lập) được nhà nước cấp kinh phí hoạt động (bao gồm nguồn thu từ ngân sách nhà nước cấp và các nguồn thu sự nghiệp theo quy định của pháp luật);
b) Nhà giáo (kể cả những người trong thời gian thử việc, hợp đồng) thuộc biên chế trả lương của các cơ sở giáo dục công lập làm nhiệm vụ tổng phụ trách đội, hướng dẫn thực hành tại các xưởng trường, trạm, trại, phòng thí nghiệm;
c) Cán bộ quản lý thuộc biên chế trả lương của các cơ sở giáo dục công lập, trực tiếp giảng dạy đủ số giờ theo quy định của cấp có thẩm quyền”
2. Mức phụ cấp ưu đãi của giáo viên
- Mức phụ cấp 25% áp dụng đối với nhà giáo đang trực tiếp giảng dạy trong các trường đại học, cao đẳng, các học viện, trường bồi dưỡng của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, tổ chức Đảng, tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương và các trường chính trị của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (trừ nhà giáo giảng dạy trong các trường sư phạm, khoa sư phạm và nhà giáo dạy môn khoa học Mác - Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh);
- Mức phụ cấp 30% áp dụng đối với nhà giáo đang trực tiếp giảng dạy trong các trường trung học cơ sở, trung học phổ thông, trung tâm kỹ thuật tổng hợp - hướng nghiệp, trung tâm giáo dục thường xuyên, trung tâm dạy nghề ở đồng bằng, thành phố, thị xã; trường trung học chuyên nghiệp, trường dạy nghề; các trung tâm bồi dưỡng chính trị của huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh;
- Mức phụ cấp 35% áp dụng đối với nhà giáo đang trực tiếp giảng dạy trong các trường mầm non, tiểu học ở đồng bằng, thành phố, thị xã; các trường trung học cơ sở, trung học phổ thông, các trung tâm kỹ thuật tổng hợp - hướng nghiệp, trung tâm giáo dục thường xuyên, trung tâm dạy nghề ở miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa;
- Mức phụ cấp 40% áp dụng đối với nhà giáo đang trực tiếp giảng dạy trong các trường sư phạm, khoa sư phạm (đại học, cao đẳng, trung học), trường cán bộ quản lý giáo dục và đào tạo và nhà giáo dạy môn chính trị trong các trường trung học chuyên nghiệp, trường dạy nghề;
- Mức phụ cấp 45% áp dụng đối với nhà giáo đang trực tiếp giảng dạy các môn khoa học Mác - Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh trong các trường đại học, cao đẳng;
- Mức phụ cấp 50% áp dụng đối với nhà giáo đang trực tiếp giảng dạy trong các trường mầm non, tiểu học ở miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa.
3. Cách tính phụ cấp ưu đãi
Theo quy định tại Thông tư liên tịch 01/2006/TTLT-BGD&ĐT-BNV-BTC thì mức phụ cấp ưu đãi đối với nhà giáo đang trực tiếp giảng dạy trong các cơ sở giáo dục công lập được tính theo công thức sau:
Mức phụ cấp ưu đãi được hưởng = Mức lương tối thiểu chung x [hệ số lương theo ngạch, bậc hiện hưởng + hệ số phụ cấp chức vụ lãnh đạo (nếu có) + % (quy theo hệ số) phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có)] x tỷ lệ % phụ cấp ưu đãi.
Từ 1/7/2020 mức lương cơ sở được tăng lên 1,6 triệu/tháng nên phụ cấp ưu đãi của giáo viên cũng sẽ được tăng theo.
4. Các trường hợp không được hưởng phụ cấp ưu đãi
– Thời gian đi công tác, làm việc, học tập ở nước ngoài hưởng 40% tiền lương theo quy định tại khoản 4 Điều 8 Nghị định số 204/2004/NĐ-CP;
– Thời gian đi công tác, học tập ở trong nước không tham gia giảng dạy liên tục trên 3 tháng;
– Thời gian nghỉ việc riêng không hưởng lương liên tục từ 01 tháng trở lên;
– Thời gian nghỉ ốm đau, thai sản vượt quá thời hạn theo quy định của Điều lệ bảo hiểm xã hội hiện hành;
– Thời gian bị đình chỉ giảng dạy.
Xem thêm
- Chia sẻ bởi:
- Ngày:
Tham khảo thêm
Cách tính lương cơ bản mới nhất 2020 Hướng dẫn cách tính lương cơ bản cho cán bộ, công chức
Bảng lương mới của giáo viên năm 2024 Cách tính lương giáo viên năm 2024
Quy định về cách xếp lương giáo viên tiểu học 2022 Thang bảng lương giáo viên tiểu học
Quy định mới về thi giáo viên dạy giỏi 2024 Những điểm mới đáng chú ý về hội thi giáo viên dạy giỏi
Điều kiện hưởng lương hưu 2024 Lộ trình tăng tuổi nghỉ hưu mới nhất
Nghị định 20/2020/NĐ-CP quản lý tiền lương tiền thưởng tập đoàn kinh tế tổng công ty nhà nước Thí điểm quản lý lao động, tiền lương, tiền thưởng đối với một số tập đoàn kinh tế Nhà nước
Mới nhất trong tuần
-
Quy định về tiêu chuẩn bổ nhiệm hiệu trưởng, hiệu phó 2024
-
Bảng lương theo trình độ đào tạo của giáo viên năm 2024
-
Quy chế thi THPT quốc gia 2024
-
Quyết định 923/QĐ-BGDĐT 2023 về kế hoạch tuyển sinh đại học, cao đẳng mầm non 2023
-
Quyết định số 4246/QĐ-BGDĐT 2023 về tích hợp giáo dục lý tưởng cách mạng, đạo đức lối sống cho học sinh tiểu học
Giáo dục - Đào tạo
-
Văn bản số 1277/BGDĐT-QLCL về việc hướng dẫn tổ chức kỳ thi tốt nghiệp THPT năm 2024
-
Quyết định số 41/2014/QĐ-TTg
-
Quyết định 51/2013/QĐ-UBND về quy định khoản thu khác trong cơ sở giáo dục phổ thông công lập
-
Kế hoạch thi viên chức tỉnh Quảng Ngãi 2019
-
Thông tư 10/2022/TT-BGDĐT về quy định đánh giá học viên học Chương trình xóa mù chữ