Các trường hợp được tạm dừng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc
Đóng BHXH cho người lao động là trách nhiệm và là nghĩa vụ của các doanh nghiệp. Tuy nhiên trong một số trường hợp doanh nghiệp không thể tiếp tục tham gia đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động. Vậy các trường hợp được phép dừng đóng bảo hiểm xã hội như thế nào, mời các bạn tìm hiểu.
Trường hợp được tạm dừng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc 2020
1. Các trường hợp tạm dừng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc
a) Tạm dừng sản xuất, kinh doanh từ 01 tháng trở lên do gặp khó khăn khi thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc do khủng hoảng, suy thoái kinh tế hoặc thực hiện chính sách của Nhà nước khi tái cơ cấu nền kinh tế hoặc thực hiện cam kết quốc tế;
b) Gặp khó khăn do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh, mất mùa.
2. Điều kiện tạm dừng đóng BHXH
Theo quy định tại khoản 2 Điều 16 Nghị định 115 năm 2015 của Chính phủ (gọi tắt là Nghị định 115), nếu thuộc các trường hợp nêu trên, người sử dụng lao động được tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất khi có một trong những điều kiện dưới đây:
- Không bố trí được việc làm cho người lao động, trong đó số lao động thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội phải tạm thời nghỉ việc từ 50% tổng số lao động có mặt trước khi tạm dừng sản xuất, kinh doanh trở lên.
- Bị thiệt hại trên 50% tổng giá trị tài sản do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh, mất mùa gây ra (không kể giá trị tài sản là đất).
3. Thời gian tạm dừng đóng BHXH
Cũng theo Điều 16 Nghị định 115, cụ thể tại khoản 3, người sử dụng lao động được tạm dừng đóng tối đa không quá 12 tháng (thời gian tạm dừng tính theo tháng).
Trường hợp người lao động đủ điều kiện hưởng chế độ hưu trí và tử tuất hoặc chấm dứt hợp đồng lao động trong thời gian tạm dừng thì người sử dụng lao động và người lao động đóng bù cho thời gian tạm dừng để giải quyết chế độ.
Hết thời hạn tạm dừng đóng, người sử dụng lao động và người lao động tiếp tục đóng và đóng bù cho thời gian đã tạm dừng. Tiền đóng bù không bị tính lãi chậm đóng.
Lưu ý: Trong thời gian tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất, người sử dụng lao động vẫn phải đóng vào quỹ ốm đau, thai sản, quỹ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, quỹ bảo hiểm y tế và quỹ bảo hiểm thất nghiệp như thường lệ.
4. Thủ tục tạm dừng đóng bảo hiểm xã hội
Người sử dụng lao động gửi văn bản đề nghị tạm dừng đóng BHXH cùng các giấy tờ chứng minh tới cơ quan bảo hiểm xã hội nơi tham gia để được giải quyết.
Thời hạn giải quyết hồ sơ: không quá 05 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ (theo khoản 1 Điều 28 Quyết định 595 của Bảo hiểm xã hội Việt Nam).
Thời điểm tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất tính từ tháng người sử dụng lao động có văn bản đề nghị.
5. Một số trường hợp đặc biệt tạm dừng đóng BHXH
- Đối với người bị tạm giam, tạm giữ
Trường hợp này được quy định chi tiết tại khoản 7 Điều 42 Quyết định 595 và khoản 5 Điều 16 Nghị định 115 như sau:
Người lao động bị tạm giam, tạm giữ hoặc tạm đình chỉ công tác để điều tra, xem xét kết luận có vi phạm pháp luật hay không thì được tạm dừng đóng BHXH, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp nhưng vẫn phải đóng bảo hiểm y tế hàng tháng bằng 4,5% của 50% mức lương tháng mà người lao động được hưởng.
Hết thời gian đó, nếu được cơ quan có thẩm quyền xác định bị oan, sai, không vi phạm pháp luật thì đóng bù các loại bảo hiểm trên tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc và truy đóng bảo hiểm y tế trên số tiền lương được truy lĩnh, không tính lãi đối với số tiền truy đóng.
Trường hợp cơ quan có thẩm quyền xác định là có tội thì không thực hiện việc đóng bù cũng như không truy đóng bảo hiểm y tế cho thời gian bị tạm giam, tạm giữ hay tạm đình chỉ công tác.
- Đối với người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng
Khoản 6 Điều 16 Nghị định 115 nêu rõ, thời gian người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng tạm thời bị mất việc làm được cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp làm dịch vụ xác nhận thì được tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất.
Sau thời gian này, nếu người lao động trở lại làm việc thì tiếp tục đóng BHXH theo quy định, không đóng bù cho thời gian bị mất việc làm tạm thời.
Mời các bạn xem thêm các quy định về kế toán - kiểm toán trong mục Văn bản pháp luật.
Tham khảo thêm
Văn bản hợp nhất 25/VBHN-BTC hợp nhất Nghị định về bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới Hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới
Thông tư 20/2016/TT-BTC về cơ chế quản lý tài chính bảo hiểm và chi phí quản lý bảo hiểm Phương pháp xác định tiền lãi chậm đóng, trốn đóng BHXH
Công văn 5388/BHXH-CSYT hướng dẫn giải quyết vướng mắc chính sách Bảo hiểm y tế Hướng dẫn giải quyết vướng mắc chính sách Bảo hiểm y tế
Quyết định 244/QĐ-TTg năm 2016 về giao dự toán thu, chi của Bảo hiểm xã hội Dự toán thu, chi năm 2016 của Bảo hiểm Xã hội Việt Nam
Thông tư liên tịch 09/2015/TTLT-BCA-BYT-BTC về Bảo hiểm y tế đối với người lao động, học sinh và thân nhân sĩ quan Đối tượng do ngân sách nhà nước đóng bảo hiểm y tế
- Chia sẻ bởi:
- Ngày:
Mới nhất trong tuần
-
Thông tư 109/2018/TT-BTC về Chế độ kế toán áp dụng cho Quỹ Tích lũy trả nợ
-
Thông tư 29/2022/TT-BTC mã số, tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ và xếp lương đối với công chức chuyên ngành kế toán, thuế, hải quan, dự trữ
-
Quyết định 01/2023/QĐ-KTNN ban hành Hệ thống mẫu biểu hồ sơ kiểm toán
-
Thông tư 05/2019/TT-BTC Hướng dẫn kế toán áp dụng cho tổ chức tài chính vi mô
-
12 lỗi về chữ ký sẽ bị phạt trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán năm 2024
-
Tài liệu hướng dẫn sử dụng Dịch vụ Thuế điện tử (eTax)
-
Cách tra cứu thông tin người nộp thuế
-
Thuế GTGT là gì?
-
Pháp lệnh 04/2023/UBTVQH15 xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực Kiểm toán Nhà nước
-
Thông tư 46/2022/TT-BTC quy định quản lý, quyết toán kinh phí sự nghiệp từ nguồn NSTW