Bộ đề thi và đáp án Hội thi tìm hiểu về ASEAN

Bộ câu hỏi và đáp án tìm hiểu về ASEAN gồm phần trắc nghiệm và tự luận cùng đáp án đi kèm. Đây là tài liệu tham khảo hữu ích dành cho giáo viên, học sinh và sinh viên thêm hiểu biết về các nước Đông Nam Á thuộc khối ASEAN, làm bài dự thi tìm hiểu 50 năm ASEAN.

1. Bộ câu hỏi tìm hiểu về ASEAN số 1

NỘI DUNG: 1

HIỆP HỘI ASEAN

Câu 1: Học sinh sinh viên Việt Nam sẽ cần chuẩn bị những gì để hội nhập ASEAN?

Câu trả lời tham khảo:

  • Năng lực chuyên môn;
  • Kỹ năng mềm;
  • Khả năng Ngoại ngữ;
  • Kiến thức về văn hóa;
  • Thái độ chủ động, tự

Câu 2: Trình bày các nguyên tắc hoạt động chính của ASEAN?

- Các nguyên tắc nền tảng cho quan hệ giữa các quốc gia thành viên với bên ngoài:

+ Cùng tôn trọng độc lập, chủ quyền, bình đẳng toàn vẹn lãnh thổ và bản sắc dân tộc của tất cả các dân tộc.

+ Quyền của mọi quốc gia được lãnh đạo hoạt động của dân tộc mình, không có sự can thiệp, lật đổ hoặc cưỡng ép của bên ngoài.

+ Không can thiệp vào nội bộ của nhau.

+ Giải quyết các bất đồng hoặc tranh chấp bằng biện pháp hoà bình thân thiện, không đe doạ hoặc sử dụng vũ lực.

+ Hợp tác với nhau một cách có hiệu quả.

- Các nguyên tắc điều phối hoạt động của hiệp định:

+ Quyết định dựa trên nguyên tắc nhất trí.

+ Nguyên tắc bình đẳng.

+ Nguyên tắc 6 – X

  • Các nguyên tắc khác: nguyên tắc có đi có lại, không đối đầu, thân thiện, không tuyên truyền, tố cáo nhau qua báo chí, giữ gìn đoàn kết ASEAN và giữ bản sắc chung của hiệp hội.

Câu 3: Trình bày mục tiêu của khu vực mậu dịch tự do ASEAN?

  • Tự do hoá thương mại nội bộ Asean bằng cách loại bỏ hàng rào thuế quan và phi thuế
  • Thu hút các nhà đầu tư nước ngoài vào khu vực này bằng việc tạo dựng một khối thị trường thốngnhất.
  • Làm cho Asean thích nghi với những điều kiện kinh tế quốc tế đang thay đổi đặc biệt là trong sự phát triển của xu thế tự do hoá thương mại thế giới.

NỘI DUNG: 2

HIẾN CHƯƠNG ASEAN

Câu 1: Hãy trình bày mục tiêu của Khối ASEAN liên quan đến lĩnh vực kinh tế được nêu trong hiến CHƯƠNG ASEAN? Theo anh /chị, các doanh nghiệp Việt Nam cần hành động để góp phần thực hiện mục tiêu trên?

GỢI Ý ĐÁP ÁN:

Mục tiêu:

Xây dựng một thị trường và cơ sở sản xuất duy nhất với sự ổn định, thịnh vượng, khả năng cạnh tranh và liên kết kinh tế cao, tạo thuận lợi cho thương mại và đầu tư, bao gồm sự chu chuyển tự do hàng hóa, dịch vụ và dòng đầu tư; di chuyển thuận lợi của các doanh nhân, những người có chuyên môn cao, những người có tài năng và lực lượng lao động, và sự chu chuyển tự do hơn các dòng vốn;

Hành động của doanh nghiệp VN:

  • Các doanh nghiệp VN cần linh hoạt nhạy bén, sớm nhận diện và nắm bắt cơ hội tăng trưởng xuất khẩu, nhanh chóng tận dụng những lợi thế và ưu đãi để xúc tiến xuất khẩu sang thị trường các nước ASEAN
  • Doanh nghiệp phải chủ động nâng cao sức cạnh tranh, sẵn sàng hội nhập và đối mặt với xu thế mới như tự do hóa đầu tư, thương mại, giảm và xóa bỏ thuế quan, đơn giản hóa thủ tục, hình thành tiêu chuẩn hàng hóa
  • Các doanh nghiệp phải tự nỗ lực để đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm, xác định cơ hội thị trường, đầu tư máy móc thiết bị để nâng cao năng lực cạnh
  • Các doanh nghiệp VN cần trang bị cho mình những phương thức hiệu quả trong quản lý rủi ro như hiểu và sử dụng các công cụ phòng chống rủi ro biến động, nhận thức và đảm bảo yêu cầu tiêu chuẩn, hàng rào kỹ thuật cũng như vấn đề về ổn định kinh tế vĩ mô, thay đổi chính sách.
  • Các doanh nghiệp cần tăng cường năng lực cập nhật thông tin và xử lý hiệu quả, tham gia vào chuỗi cung ứng toàn cầu, những lĩnh vực tiềm năng và mới như đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng, tăng trưởng
  • Các doanh nghiệp phải chuyển dần từ cách thức cạnh tranh bằng giá sang chú trọng cạnh tranh phi giá gắn với tiêu chuẩn, mẫu mã giao dịch.
  • Các doanh nghiệp cần đồng đồng hành với Chính phủ để nắm thông tin về hội nhập, hiểu biết cơ sở pháp lí và cơ chế giải quyết tranh chấp, tranh luận và thực thi nhằm đảm bảo hợp đồng Kinh doanh và quyền lợi của doanhnghiệp.

Câu 2: Chủ đề của ASEAN trong năm 2015 là lấy người dân làm trung tâm, Theo anh chị chủ đề này căn cứ vào những mục tiêu nào được nêu trong Hiến CHƯƠNG ASEAN? Dưới góc độ Sinh viên anh/chị làm gì để góp phần thực hiện tốt chủ đề này?

GỢI Ý ĐÁP ÁN

Mục tiêu liên quan

  • Mục tiêu 9. Thúc đẩy phát triển bền vững nhằm bảo vệ môi trường khu vực, tính bền vững của các nguồn tài nguyên thiên nhiên, bảo tồn di sản văn hóa và chất lượng cuộc sống cao của người dân khu vực;
  • Mục tiêu 11. Nâng cao phúc lợi và đời sống của người dân ASEAN thông qua việc tạo điều kiện để họ tiếp cận bình đẳng các cơ hội về phát triển con người, phúc lợi và công bằng xã hội;
  • Mục tiêu 12. Tăng cường hợp tác trong việc xây dựng cho người dân ASEAN mộtmôi trường an toàn, an ninh và không có ma túy;
  • Mục tiêu 13. Thúc đẩy hình thành một ASEAN hướng về nhân dân, trong đó khuyến khích mọi thành phần xã hội tham gia và hưởng lợi từ tiến trình liên kết và xây dựng cộng đồng ASEAN;

Hành động của sinh viên:

  • Chuẩn bị các kiến thức, kỹ năng phù hợp
  • Thực hiện lối sống trong sang, lành, mạnh, tránh xa các tệ nạn xã hội
  • Tham gia tích cực các hoạt động cộng đồng
  • Tuyên truyền, phổ biến những mục tiêu tốt đẹp của Hiến CHƯƠNG ASEAN
  • Vận động những người xung quanh chung tay thực hiện các hành động vì cộng đồng.

Câu 3: Tranh chấp Biển Đông trong thời gian gần đây được các nước ASEAN hợp tác giải quyết theo nguyên tắc nào được nêu trong Hiến CHƯƠNG ASEAN? Anh /chị làm để góp phần hạ nhiệt các tranh chấp biển Đông gần đây?

GỢI Ý ĐÁP ÁN

Nguyên tắc giải quyết tranh chấp:

  • Tôn trọng độc lập, chủ quyền, bình đẳng, toàn vẹn lãnh thổ và bản sắc dân tộc của tất cả các Quốc gia thành viên;
  • Cùng cam kết và chia sẻ trách nhiệm tập thể trong việc thúc đẩy hòa bình, an ninh và thịnh vượng ở khuvực;
  • Không xâm lược, sử dụng hoặc đe dọa sử dụng vũ lực hay các hành động khác dưới bất kỳ hình thức nào trái với luật pháp quốc tế;
  • Giải quyết các tranh chấp bằng biện pháp hòa bình;
  • Tăng cường tham vấn về các vấn đề có ảnh hưởng nghiêm trọng đến lợi ích chung của ASEAN;

Hành Động của Sinh Viên

  • Giữ vững tinh thần yêu nước
  • Học hỏi, hiểu biết các kiến thức lịch sử, địa lý, qui định pháp luật của Việt Nam, Asean và quốc tế trong việc giải quyết tranh chấp.
  • Hành động biểu lộ tương xứng trong phạm vi qui định của pháp luật.
  • Tuyên truyền, vận động động bạn bè, những người xung quanh có thái độ kiên định, đúng mực, tránh bị lôi kéo, xuyên tạc.

NỘI DUNG: 3

CỘNG ĐỒNG KINH TẾ ASEAN

Câu 1. Nhà đầu tư sẽ có thuận lợi gì sau năm 2015? Người lao động muốn làm việc tại các quốc gia trong AEC có được không? Bạn cần trang bị gì cho cơ hội làm việc tại các quốc gia trong AEC?

Gợi ý trả lời:

AEC sau năm 2015 sẽ cho phép tự do đầu tư giữa các thành viên. Các hành động phân biệt đối xử sẽ giảm, thủ tục quy trình xin phép và cấp phép sẽ nhanh chóng và dễ dàng hơn. Vốn sẽ được tự do di chuyển trong khối AEC nhưng cũng cần cân nhắc tới các biện pháp nhằm ổn định kinh tế vĩ mô.

Được. Nếu bạn là lao động có kĩ năng và phù hợp với các lĩnh vực ưu tiên của mỗi quốc gia, bạn có quyền được dễ dàng nhận làm việc và cấp quyền cư trú dài hạn. Tuy nhiên, AEC khuyến khích nhiều đến giao lưu trao đôi du học sinh giữa các quốc gia và đây là nguồn lao động tương lai sẽ được ưu tiên.

Như vậy để có thể làm việc tại các quốc gia trong AEC cần phải trang bị kiến thức chuyên môn thật tốt, có trình độ Tiếng Anh để có thể giao tiếp, làm việc, kỹ năng giao tiếp ứng xử và các kỹ năng mềm khác để có thể hội nhập….(có thể triển khai thêm các ý khác)

Câu 2. Về lĩnh vực tài chính các nước thành viên trong Cộng đồng kinh tế ASEAN có được tự do hóa không? Việt Nam tham gia thế nào?

Gợi ý trả lời:

Tự do hóa lĩnh vực tài chính là ưu tiên không kém gì cơ sở hạ tầng. Tuy nhiên, do hiện tại trình độ phát triển tài chính ở mỗi quốc gia khác nhau, với các đồng tiền khác nhau nên AEC hiện tại cho phép các nước tham gia với sự lựa chọn.

Cụ thể:

Vào năm 2015, Việt Nam tham gia tự do trong lĩnh vực Bảo hiểm phi nhân thọ gián tiếp, tái bảo hiểm, trung gian bảo hiểm, và các dịch vụ phụ trợ bảo hiểm.

Trong lĩnh vực ngân hàng, Việt Nam chấp nhận tự do các dịch vụ gửi tiền, cho vay các hình thức, tự do các phương tiện hinh thức thanh toán, bảo lãnh.

Tuy nhiên, trong thị trường vốn, Việt Nam chưa sẵn sàng tham gia vào các lĩnh vực như: quản lý tài khoản đầu tư của khách, quản lý tài sản, bảo lãnh thanh toán với tài sản tài chính. Việt Nam cũng chưa sẵn lòng tham gia vào việc cung cấp và trao đổi các thông tin, dữ liệu tài chính và các phầm mềm xử lý.

Nhưng trong lĩnh vực tư vấn tài chính, trung gian tài chính và các dịch vụ liên quan thì Việt Nam muốn tham gia.

Câu 3. Hiệp định Thương mại Tự do (FTA) gì? Các do chính hình thành các FTA? Gợi ý trả lời:

Cho tới nay đã có rất nhiều các tổ chức và quốc gia khác nhau đưa ra các khái niệm về FTA cho riêng mình.Điều này thể hiện những quan điểm khác nhau về FTA cũng như sự phát triển đa dạng của các quốc gia. Tuy nhiên theo cách hiểu chung nhất, FTA là một thỏa thuận giữa hai hay nhiều quốc gia hoặc vùng lãnh thổ nhằm mục đích tự do hóa thương mại về một hoặc một số nhóm mặt hàng nào đó bằng việc cắt giảm thuế quan, có các quy định tạo thuận lợi cho trao đổi hàng hóa, dịch vụ và đầu tư giữa các thành viên. Ngày nay, FTA còn có cả các nội dung mới xúc tiến và tự do hóa đầu tư, chuyển giao công nghệ, laođộng, môi trường…

Các lý do chính hình thành các FTA:

Có 2 lý do chính sau hình thành nên các FTA:

Thứ nhất là vòng đàm phán Doha kéo dài lâm vào bế tắc; trong khi đó các quốc gia ngày càng chủ động hội nhập kinh tế quốc tế để mở rộng thị trường, thu hút vốn đầu tư, tăng cường quan hệ ngoại giao… nên họ muốn ký với nhau FTA để thúc đẩy nhanh hơn tiến trình tự do hóa thương mại.

Thứ hai là các quốc gia không tự nguyện đơn phương giảm các rào cản thương mại mà phải thỏa thuận cùng nhau cắt giảm các rào cản tạo điều kiện cho nhau cùng phát triển. Quá trình thúc đẩy tự do hóa thương mại này dẫn đến việc thành lập các FTA.

NỘI DUNG: 4

CỘNG ĐỒNG VĂN HÓA XÃ HỘI ASEAN

Câu 1: Hợp tác về lao động là một trong những lĩnh vực ưu tiên của Cộng đồng Văn hóa-Xã hội ASEAN. Theo bạn, trong giai đoạn hiện nay (sau khi Cộng đồng ASEAN đã chính thức hình thành) thì đâu là những cơ hội và thách thức mà Việt Nam phải nắm bắt và vượt qua?

GỢI Ý TRẢ LỜI:

- hội:

  • Cơ hội việc làm cho lao động trong nước nhờ gia nhập thị trường lao động chung trong khu vực ASEAN
  • Cơ hội đào tạo và phát triển nguồn nhân lực trong nước thông qua cơ chế thừa nhận lẫn nhau về bằng cấp, chứng chỉ; tiếp cận với những quy chuẩn, chỉ tiêu về lao động có tay nghề trong khu vực ASEAN nói riêng và quốc tế nói

- Thách thức:

  • Sự cạnh tranh của lao động nước ngoài đối với thị trường lao động Việt Nam nói riêng và thị trường lao động khu vực ASEAN nói chung
  • Khả năng “sẵn sàng tham gia” của lao động trong nước vào thị trường lao động chung khu vực ASEAN, ví dụ như: việc đáp ứng điều kiện lao động có tay nghề để được tự do di chuyển lao động giữa các nước trong khu vực; vấn đề ngoại ngữ và kỹ năng giao tiếp; tiếp cận thông tin cơ bản về Cộng đồng ASEAN và cách thức tham gia thị trường lao độngASEAN;…

Câu 2: Theo bạn, Việt Nam cần có những giải pháp cơ bản nào để phát triển nguồn nhân lực trong nước và tận dụng những cơ hội trong hợp tác lao động giữa các nước trong Cộng đồng ASEAN?

GỢI Ý TRẢ LỜI:

  • Nâng cao nhận thức của người dân (đặc biệt là học sinh, sinh viên - đối tượng mục tiêu của phát triển nhân lực) về vai trò, vị trí của dạy nghề trong chiến lược phát triển nhân lực của đất nước
  • Đổi mới hoạt động đào tạo; chuyển CHƯƠNG trình dạy nghề từ chủ yếu trang bị kiến thức sang mục tiêu phát triển kỹ năng và năng lực hành nghề cho người học; đa dạng hóa nội dung dạy nghề theo hướng tích hợp kiến thức, kỹ năng, thái độ, hình thành năng lực nghề nghiệp cho người học.
  • Đổi mới cơ cấu dạy nghề trong hệ thống giáo dục quốc dân. Chuyển hệ thống dạy nghề khép kín thành hệ thống đào tạo mở, linh hoạt, liên thông giữa các thành tố của hệ thống và liên thông với các bậc học khác. Đổi mới cơ cấu hệ thống dạy nghề trên cơ sở khung trình độ quốc gia, tiêu chuẩn kỹ năng nghề phù hợp với đất nước, xu thế các nước trong khu vực và trên thế giới.
  • Gắn kết giữa dạy nghề với thị trường lao động và sự tham gia của doanh nghiệp, phát triển hệ thống thông tin thị trường lao động. Xây dựng các mối quan hệ chặt chẽ giữa dạy nghề với trị trường lao động, hướng vào việc đáp ứng phát triển kinh tế - xã hội của từng địa phương, từng ngành, đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp

Câu 3: Những điểm giống và khác nhau cơ bản giữa hai tổ chức khu vực là ASEAN với EU?

GỢI Ý TRẢ LỜI:

  • Giống nhau:

Ý chính:

Mục tiêu của sự phát triển

Diễn giải:

Là những tổ chức không ngừng đổi mới để thích nghi với hoàn cảnh; đều lấy con người làm trung tâm của sự phát triển; hướng đến sự phát triển bền vững, duy trì hòa bình trong khu vực và trên thế giới; giải quyết ô nhiễm môi trường và chống biến đổi khí hậu,…

  • Khác nhau:

Ý chính:

Mục tiêu hình thành cộng đồng: của EU là một cộng đồng chung có sự thống nhất về mọi mặt. Còn ASEAN là một cộng đồng chung nhưng thống nhất trong đa dạng.

Diễn giải:

Đặc điểm này xuất phát từ sự khác biệt về lịch sử văn hóa – xã hội của hai khu vực này. ASEAN là sự đa dạng về mọi mặt của các nước thành viên. Các nước thành viên ASEAN rất khác nhau về lịch sử, nguồn gốc dân tộc và sắc tộc, về văn hóa, ngôn ngữ, tôn giáo, thể chế chính trị và trình độ phát triển kinh tế. Các nước ASEAN đôi khi có quan tâm, ưu tiên an ninh và kinh tế khác nhau.

So với EU, tuy các quốc gia châu Âu cũng có bản sắc phong phú và đa dạng về nhiều mặt, song lại khá gần gũi về mặt sắc tộc, lịch sử, tôn giáo và văn hóa, có thể chế chính trị cơ bản giống nhau và không chênh lệch nhau nhiều về trình độ phát triển. Các nước EU cũng cơ bản chia sẻ các giá trị, tầm nhìn và định hướng phát triển cùng như về các thách thức chung của khu vực.

NỘI DUNG: 5

CỘNG ĐỒNG CHÍNH TRỊ AN NINH ASEAN

Câu 1: Việt Nam và các nước thành viên ASEAN cần phải làm gì để giải quyết tình hình hiện nay nay ở Biển Đông?

ĐÁP ÁN

  • Phải xác định ASEAN là động lực chính để giải quyết tranh chấp ở Biển Đông.
  • ASEAN cần tìm ra giải pháp để ưu tiên những lợi ích then chốt chung giữa các quốc gia thành viên và giảm bớt các ảnh hưởng có hại đến sự khác biệt của từng quốc gia riêng lẻ. Nhấn mạnh giá trị chiến lược của tự do hàng hải, tôn trọng pháp luật quốc tế và sự ổn định khu vực giúp cho ASEAN tạo được sự đồng thuận bên trong, tạo điều kiện củng cố khả năng thương lượng của khối.
  • ASEAN cần tích cực để Bộ quy tắc ứng xử Biển Đông (DOC) được ký kết.
  • Việt Nam cần thúc đẩy ASEAN thực hiện các sáng kiến hợp tác an ninh khu vực tăng cường các cơ chế ARF, ADMM+, EAS,… trong việc thúc đẩy đối thoại về an minh biển, gia tăng hợp tác để bảo đảm an ninhbiển.
  • Việt Nam cùng các quốc gia thành viên ASEAN phấn đấu để ASEAN trở thành một định chế giám sát khu vực để giải quyết những vấn đề tranh chấp trên Biển Đông. Điều này giúp ASEAN tăng cường lợi ích các bên liên quan về hiệu quả thực sự của việc hợp tác trong mối quan hệ này và qua đó buộc Trung Quốc phải cân nhắc nhiều hơn tới việc tôn trọng các quan điểm của các nước thành viên ASEAN và các quy tắc của cơ chếnày.

Câu 2: Các hình thức hợp tác của Cộng đồng Chính trị - An ninh ASEAN là gì? Theo anh (chị) Việt Nam có thế mạnh nào trong các lĩnh vực kể trên?

ĐÁP ÁN:

Các lĩnh vực hợp tác của Cộng đồng Chính trị - An ninh ASEAN là:

  • Hợp tác chính trị.
  • Xây dựng và chia sẻ chuẩn mực.
  • Ngăn ngừa xung đột và xây dựng lòng
  • Giải quyết hòa bình các xung đột và tranh chấp.
  • Kiến tạo hòa bình sau xung đột.
  • An ninh phi truyền thông.
  • Quản lí thiên tai và ứng phó khẩn cấp.
  • Ứng phó kịp thời với các vấn đề khẩn cấp hay tình hình khủng hoảng ảnh hưởng tới ASEAN.
  • Tăng cường quan hệ với bên ngoài.

Các lĩnh vực kể trên luôn được Đảng và Nhà nước Việt Nam coi trọng và tích cực tham gia cùng với các nước thành viên ASEAN. Việt Nam có nhiều thực tế và kinh nghiệm trong các lĩnh vực này.

Câu 3: Cơ sở nào để giải quyết tranh chấp về biển đảo ở Biển Đông?

ĐÁP ÁN:

  1. Công ước Liên hợp quốc về luật biển năm1982

(UNCLOS): Công ước này được coi là hiến pháp của thế giới về các vấn đề biển và đại dương. Khi có tranh chấp nảy sinh giữa các thành viên đòi hỏi các quốc gia giải quyết mọi tranh chấp bằng biện pháp hòa bình theo đúng quy định hiến CHƯƠNG Liên Hợp Quốc.

  1. Tuyên bố về các ứng xử của các bên ở Biển Đông giữa các nước ASEAN và Trung Quốc năm 2002(DOC)
  2. Hiện nay các nước liên quan khẳng định tiếp tục đàm phán để thông qua Bộ quy tắc ứng xử ở Biển Đông (COC) nhằm thúc đẩy hơn nữa hòa bình và ổn định trong khuvực.

NỘI DUNG: 6

QUAN HỆ ĐỐI NGOẠI ASEAN

Câu 1: Theo bạn Việt Nam tham gia hợp tác trong khối ASEAN với phương châm cụ thể như thế nào trong thời gian tới?

Đáp án gợi ý:

Việt Nam tham gia hợp tác ASEAN với phương châm “tích cực, chủ động và có trách nhiệm”, theo đó định hướng tham gia hợp tác ASEAN của Việt Nam cụ thể trong thời gian tới là:

Chủ động đề xuất các sáng kiến và ý tưởng mới, có tính khả thi, nhằm thúc đẩy hợp tác và tăng cường liên kết nội khối ASEAN cũng như mở rộng quan hệ đối ngoại và củng cố vai trò trung tâm của Hiệp hội trong cấu trúc khu vực đang định hình.

Tích cực cùng ASEAN chung tay giải quyết các vấn đề khó khăn, phức tạp trong nội khối cũng như các thách thức khu vực và toàn cầu, đe doạ đến hoà bình, an ninh, ổn định khu vực, nhằm duy trì sức sống, giá trị cũng như góp phần nâng cao vị thế của Hiệp hội trong hoàn cảnh mới;

Có trách nhiệm cùng ASEAN nỗ lực thực hiện nghiêm túc, đầy đủ, hiệu quả các thỏa thuận và cam kết đã đề ra, với ưu tiên hàng đầu hiện nay là xây dựng thành công một Cộng đồng ASEAN vững mạnh, thống nhất và gắn kết.

Câu 2: Theo bạn đứng trước những thách thức và cơ hội Việt Nam đã làm gì để chuẩn bị cho tiến trình xây dựng AEC?

Đáp án gợi ý:

Là thành viên tích cực của ASEAN, Việt Nam đã và đang nỗ lực chuẩn bị gia nhập AEC. Theo cam kết cắt giảm thuế của Việt Nam trong CEPT-ATIGA, Việt Nam sẽ cắt giảm thuế về 0% cho tất cả các mặt hàng trao đổi trong ASEAN (ngoại trừ các mặt hàng trong Danh mục loại trừ chung) với lộ trình cho hầu hết các dòng thuế là cho tới năm 2015 và 7% dòng thuế còn lại cho tới năm 2018. Hải quan điện tử là một nội dung quan trọng đang được thực hiện nhằm các mục tiêu trên. Việc thực hiện thủ tục hải quan điện tử ở Việt Nam về cơ bản đã đạt được các mục tiêu như rút ngắn thời gian thông quan, và giảm các yêu cầu về các giấy tờ kê khai. Việt Nam cũng đang xây dựng CHƯƠNG trình Một cửa quốc gia (Vietnam's National Single Window - VNSW) nhằm tạo thuận lợi tối đa cho thương mại.

Bên cạnh các nội dung trên, Việt Nam cũng đang nỗ lực đơn giản hoá hệ thống các giấy phép, giấy chứng nhận bao gồm giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu, giấy chứng nhận xuất xứ (C/O), giấy chứng nhận vệ sinh kiểm dịch, giấy chứng nhận an toàn thực phẩm. Các nỗ lực này thể hiện qua hệ thống eCoSys (hệ thống xin cấp C/O qua mạng) cũng như việc cấp phép nhập khẩu tự động. Hướng tới tự do hóa dịch vụ, Việt Nam đã tiến hành sửa đổi một số Luật liên quan như Luật đầu tư, Luật Thương mại, Luật doanh nghiệp và ban hành nhiều Nghị định, văn bản hướng dẫn các Luật này.

Để thực hiện trụ cột 2 của AEC, Việt Nam đã sửa đổi và ban hành mới các chính sách để thực hiện các cam kết trong từng ngành cụ thể, điển hình là trong các ngành dịch vụ phân phối, ngân hàng, bảo hiểm, chứng khoán, viễn thông để phù hợp với các cam kết trong hiệp định khung ASEAN về dịch vụ(AFAS) cũng như GATS. Đối với các ngành ưu tiên gồm y tế, du lịch, logistics, e-ASEAN và hàng không, Việt Nam cũng đã tuân thủ nghiêm túc các cam kết và tích cực tham gia vào các hiệp định liên quan. Hiện tại, Việt Nam được đánh giá là một trong những nước có Luậtt cạnh tranh khá toàn diện áp dụng cho cả nền kinh tế và có các cơ quan giám sát thực hiện luật này cùng với Indonesia, Singapore và Thái Lan...

Câu 3: Trong tối 28/7/2014, các diễn giả từ FTMS Việt Nam, ACCA Singapore và ACCA Việt Nam đã có 1 buổi talk show tại TP.HCM về chủ đề “Chuẩn bị cho tuyển dụng – Đón đầu hội nhập AEC”.Theo quan điểm của Hoàng Thị Thái Hà, Giám đốc khu vực Đông dương của FTMSGlobal, thì học sinh, sinh viên khối chuyên nghiệp cần phải chuẩn bị hành trang sẵn sàng ra nhập ngôi nhà chung ASEAN như thế nào bạn suy nghĩ như thế nào về quan điểm này?

Đáp án gợi ý:

Ý 1: Theo quan điểm của bà Hoàng Thị Thái Hà, Giám đốc khu vực Đông Dương của FTMSGlobal “Ngoài việc học tốt CHƯƠNG trình đại học / cao đẳng ở Việt Nam, người lao động Việt Nam cần học thêm các bằng cấp quốc tế được công nhận rộng rãi ở khu vực ASEAN và trên toàn cầu. Những bằng cấp quốc tế này là hộ chiếu để người lao động Việt Nam làm việc ở các nước ASEAN khác”.

Ý 2: Đây là ý trả lời mở nhưng sinh viên phải đề cập được các nội dung: Kiến thức – Kỹ năng- Thái độ và Ngoại ngữ.

NỘI DUNG: 7

SỰ THAM GIA CỦA VIỆT NAM VÀ CÁC nước ASEAN

Câu hỏi 1: Cơ hội và thách thức đối với Việt Nam khi gia nhập ASEAN?

Trả lời:

Cơ hội đồng thời là thách thức đối với VN

Sau gần 5 thập kỷ xây dựng và phát triển với nhiều thăng trầm, ASEAN đã chuyển hóa căn bản về chất và sẽ chính thức trở thành Cộng đồng vào ngày 31/12/2015. Sự hình thành Cộng đồng ASEAN vào năm 2015 có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với Việt Nam, đánh dấu 20 năm ngày Việt Nam gia nhập ASEAN.

Về chính trị, an ninh, chúng ta có cơ hội củng cố môi trường hòa bình, hữu nghị khi các nước ASEAN chia sẻ và gắn kết sâu hơn các lợi ích an ninh với nhau.

Về kinh tế, chúng ta có cơ hội mở rộng được thị trường hàng hoá và dịch vụ, thu hút đầu tư nước ngoài, đẩy nhanh quá trình hoàn thiện thể chế kinh tế, định vị đất nước vào vị trí tối ưu trong chuỗi sản xuất và phân phối ở khu vực và toàn cầu.

Về văn hóa, xã hội, chúng ta có cơ hội thực hiện các chuẩn mực cao hơn về văn hóa xã hội, các tiêu chí về bảo vệ quyền con người, chia sẻ và làm giàu bản sắc văn hóa, xã hội của dân tộc Việt Nam.

Tận dụng được các cơ hội ấy sẽ đóng góp rất thiết thực vào các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội và bảo vệ an ninh Tổ quốc, đồng thời tạo nên tác động rất lớn tới quá trình nâng cao vị thế của đất nước ta trên trường quốc tế. Nhưng ngược lại Việt Nam không chủ động thì là thách thức trước sự xâm nhập mạnh mẽ từ khối ÁEAN vì hầu hết các doanh nghiệp của chúng ta nhỏ bé về quy mô, lạc hậu về công nghệ. So với các nước ASEAN, nhất là ASEAN-4 (In, Ma, Thai, và Sin) giới doanh nhân của chúng ta chưa có nhiều kinh nghiệm trong cạnh tranh, trong kinh doanh quốc tế.

Thời điểm cộng đồng ASEAN bắt đầu có hiệu lực vào cuối năm 2015, các doanh nghiệp của chúng ta sẽ phải đối mặt với sức ép cạnh tranh rất lớn từ hàng hóa và dịch vụ nhập khẩu từ ASEAN, từ đầu tư của các nước ASEAN. Một số doanh nghiệp có thể sẽ phải thu hẹp sản xuất, thậm chí đóng cửa.

So với nhiều nước ASEAN, chúng ta đã chậm cả về nhận thức lẫn hành động cụ thể. Theo điều tra mới đây của một số học giả trong nước và của Ban thư ký ASEAN, nhận thức về Cộng đồng ASEAN, về cơ hội và thách thức từ việc hình thành Cộng đồng ASEAN của doanh nhân, của sinh viên và người dân nước ta nói chung ở mức thấp, nhất là so với các nước Singapore, Thái Lan và Malaysia”.

Với cơ hội và thách thức trên, VN cần nhất lúc này là xây dựng và hoàn chỉnh CHƯƠNG trình hành động cụ thể để biến Cộng đồng ASEAN thành sân chơi đầy cơ hội hiện thực cho Việt Nam. Chúng ta cần nhận thức rõ ngay từ hôm nay là Việt Nam phải “xắn tay” vào thực hiện Cộng đồng ASEAN ở Việt Nam theo tinh thần tích cực chủ động nhất để triển khai trước mắt và sau khi đã xây dựng xong các CHƯƠNG trình hành động cụ thể.

Câu hỏi 2: Học sinh, Sinh viên chuẩn bị hành trang sẵn sàng gia nhập ngôi nhà chung ASEAN: hành trang cho hội nhập

Trả lời

Thực tế cho thấy có rất nhiều sinh viên (SV) Việt Nam sau khi ra trường vẫn cảm thấy lúng túng ngay cả khi đang làm những công việc đúng với chuyên môn. Họ thiếu kiến thức, thiếu bản lĩnh hay chưa biết cách hội nhập? Vậy giới trẻ sẽ làm gì để đón làn sóng hội nhập Cộng đồng Kinh tế ASEAN?

Trong những báo cáo về nguồn nhân lực của một số công ty nhân sự cho biết nước ta hiện nằm ở tốp cuối của khu vực. Đây là cảnh báo và thách thức đối với nguồn nhân lực trẻ của Việt Nam khi hội nhập ASEAN.

Trang bị kỹ năng thực tế. Đối với SV các nước khác thường xuyên tham gia các hoạt động ngoại khóa để rèn luyện kỹ năng mềm cho bản thân nhằm tự tin hơn trong công việc. Trong khi đó, SV Việt Nam cũng tham gia nhiều hoạt động ngoại khóa, tình nguyện, nhưng nhiều bạn tham gia theo kiểu hình thức, chủ yếu là để lấy chứng nhận cộng điểm rèn luyện. Những hoạt động ngoại khóa của SV trong khu vực mang tính ảnh hưởng lớn, tác động đến đời sống của nhiều người. Còn ở Việt Nam, một số hoạt động ngoại khóa thiên về hội họp, tổ chức các CHƯƠNG trình, không giải quyết được nhiều vấn đề.

Nâng cao trình độ ngoại ngữ và và trang bị kỹ năng tìm việc trong thời hội nhập. Với SV nước ngoài, khi tìm việc, các bạn chuẩn bị rất chu đáo cho buổi phỏng vấn, khi vào phỏng vấn trả lời ngắn gọn. Còn SV Việt Nam, khi trả lời phỏng vấn thường đi lòng vòng. Đặc biệt SV Việt rất dễ bị mất điểm trước các nhà tuyển dụng do ngoại ngữ không lưu loát nên nên phần lớn các bạn thiếu nhất quán trong cách trả lời. Theo đánh giá của các nhà tuyển dụng thì phần lớn SV Việt Nam tốt nghiệp ra trường không thể giao tiếp được bằng ngoại ngữ

Luôn có mục tiêu

Phần lớn SV Việt Nam còn thụ động trong việc tiếp cận nghề nghiệp, đối với SV nước ngoài, ngay từ năm đầu tiên đã biết định hướng làm ở công ty nào, lĩnh vực nghề nghiệp gì sau khi tốt nghiệp. Đến năm thứ ba, các bạn xin thực tập vào công ty đó hoặc lĩnh vực ngành nghề đó. Vì vậy, SV các nước trong khu vực dễ dàng tìm được việc làm ngay, trong khi ở nước ta SV ra trường rồi mới tính đến chuyện tìm việc.

Khi Cộng đồng Kinh tế ASEAN thành lập, khu vực Đông - Nam Á sẽ trở thành một thị trường tự do luân chuyển hàng hóa, dịch vụ, đầu tư và lao động giữa các nước thành viên, nếu không có sự chuẩn bị ngay từ bây giờ, đặt mục tiêu ngay từ ban đầu, nâng cao trình độ ngoại ngữ, tìm hiểu văn hóa, đời sống của các nước trong khu vực, nguồn lao động của Việt Nam sẽ bị thua ngay trên sân nhà.

Yếu tố quan trọng khi hội nhập là bạn phải hiểu rõ đâu là bản sắc của mình, tìm ra lợi thế cạnh tranh, xác định điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức. Từ đó tận dụng cơ hội và thế mạnh, khắc phục những điểm yếu và giải quyết khó khăn. Tuy nhiên, có những yếu tố quan trọng khi bạn tham gia hội nhập và làm việc ở các công ty đa quốc gia đó là kỹ năng giao tiếp bao gồm ngôn ngữ, tính khiêm tốn và ham học hỏi. Vì vậy, với mỗi bạn trẻ ngay từ lúc này cần trang bị những kiến thức về hội nhập để xây dựng kế hoạch hành động cho bản thân.

Câu hỏi 3: Cơ hội và thách thức đối với Lao động Việt Nam khi gia nhập Cộng đồng kinh tế ASIAN (AEC)?

Khi tham gia Cộng đồng Kinh tế ASEAN, Việt Nam có những lợi thế nhất định, nhưng đồng thời có những hạn chế, những thách thức không nhỏ. Lợi thế lớn nhất của Việt Nam là có lực lượng lao động dồi dào và cơ cấu lao động trẻ. Theo số liệu của Tổng cục Thống kê, tính đến giữa năm 2014, quy mô lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên ở Việt Nam là 53,8 triệu người, trong đó số người trong độ tuổi lao động là 47,52 triệu người. Tỷ lệ lao động khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản là 47,1%; khu vực công nghiệp và xây dựng 20,8%; khu vực dịch vụ là 32,1%. Chất lượng lao động cũng đã từng bước được nâng lên; tỷ lệ lao động qua đào tạo tăng từ 30% lên 40% trong vòng 10 năm trở lại đây (theo số liệu của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội), trong đó lao động qua đào tạo nghề đạt 30%. Lao động qua đào tạo đã phần nào đáp ứng được yêu cầu của doanh nghiệp và thị trường lao động. Lực lượng lao động kỹ thuật của Việt Nam đã làm chủ được khoa học - công nghệ, đảm nhận được hầu hết các vị trí công việc phức tạp trong sản xuất kinh doanh mà trước đây phải thuê chuyên gia nước ngoài.

Tuy nhiên, do xuất phát điểm thấp, cơ cấu kinh tế chủ yếu vẫn là nông nghiệp, do vậy, tỷ lệ lao động tham gia vào thị trường lao động chính thức còn thấp, đạt khoảng 30%. Chất lượng và cơ cấu lao động vẫn còn nhiều bất cập so với yêu cầu phát triển và hội nhập. Khoảng 45% lao động trong lĩnh vực nông nghiệp hầu như chưa qua đào tạo. Chất lượng nguồn nhân lực nước ta còn thấp, là một trong những “điểm nghẽn” cản trở sự phát triển. Theo số liệu của Tổng cục Thống kê (năm 2012), lao động phổ thông không có chuyên môn kỹ thuật chiếm 83,28% tổng số lao động; lao động đã qua đào tạo nghề chỉ chiếm tỷ lệ 4,84%; lao động có trình độ trung cấp chuyên nghiệp là 3,61% và lao động có trình độ từ cao đẳng, đại học trở lên chiếm 8,26%. Theo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, lao động qua đào tạo nghề (gồm cả dạy nghề chính quy và thường xuyên, phi chính quy, dạy nghề dưới 3 tháng và dạy nghề tại doanh nghiệp) chiếm khoảng 34% tổng số lao động trong cả nước. Trên thực tế, chất lượng nguồn nhân lực của Việt Nam còn thấp và có khoảng cách khá lớn so với các nước trong khu vực. Ngân hàng Thế giới đánh giá Việt Nam đang thiếu lao động có trình độ tay nghề, công nhân kỹ thuật bậc cao. Nếu lấy thang điểm là 10 thì chất lượng nhân lực của Việt Nam chỉ đạt 3,79 điểm, xếp thứ 11/12 nước châu Á tham gia xếp hạng của Ngân hàng Thế giới (trong khi Hàn Quốc đạt 6,91 điểm; Ấn Độ đạt 5,76 điểm; Malaysia đạt 5,59 điểm... Do vậy nên năng suất lao động của Việt Nam thuộc nhóm thấp ở châu Á - Thái Bình Dương (thấp hơn Singapore gần 15 lần, thấp hơn Nhật Bản 11 lần và thấp hơn Hàn Quốc 10 lần). Năng suất lao động của Việt Nam bằng 1/5 Malaysia và 2/5 Thái Lan. Trong giai đoạn 2002 - 2007, năng suất lao động tăng trung bình 5,2% mỗi năm. Tuy nhiên, kể từ cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu năm 2008, tốc độ tăng năng suất trung bình hằng năm của Việt Nam chậm lại, chỉ còn 3,3%. Việt Nam còn thiếu nhiều lao động lành nghề, nhân lực qua đào tạo chưa đáp ứng được nhu cầu của trị trường lao động và doanh nghiệp về tay nghề và các kỹ năng mềm khác. Trình độ ngoại ngữ của lao động Việt Nam chưa cao nên gặp nhiều khó khăn trong quá trình hội nhập. Những hạn chế, yếu kém của nguồn nhân lực là một trong những nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của nền kinh tế (năm 2011, Việt Nam xếp thứ 65/141 nước được xếp hạng về năng lực cạnh tranh).

Nguyên nhân chủ yếu của hiện trạng chất lượng nguồn nhân lực thấp là do công tác đào tạo hiện nay chưa phù hợp, chất lượng đào tạo còn hạn chế, chưa thực sự đáp ứng yêu cầu sử dụng nhân lực và nhu cầu của người học, chưa theo kịp sự chuyển biến của đất nước trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế, chưa giải quyết tốt mối quan hệ giữa số lượng và chất lượng, giữa dạy chữ với dạy người, dạy nghề,…

Mặt khác, hệ thống thông tin của thị trường lao động Việt Nam hiện nay còn nhiều yếu kém và hạn chế, như bị chia cắt giữa các vùng, miền; khả năng bao quát, thu thập và cung ứng thông tin chưa đáp ứng được nhu cầu các đối tác trên thị trường lao động, đặc biệt là người chủ sử dụng lao động và người lao động. Hệ thống chỉ tiêu về thị trường lao động tuy đã ban hành nhưng chưa hoàn thiện, chưa đầy đủ, thiếu thống nhất và khó so sánh quốc tế. Do vậy, chưa đánh giá được hiện trạng của cung - cầu lao động, các “nút thắt” về nhu cầu nguồn nhân lực trong nước. Ngoài ra, còn thiếu mô hình dự báo thị trường lao động tin cậy và nhất quán, thiếu đội ngũ cán bộ, chuyên gia làm công tác thống kê, phân tích, dự báo.

Giải pháp cho phát triển

Thứ nhất, nâng cao nhận thức về vai trò, vị trí của dạy nghề trong chiến lược phát triển nhân lực của đất nước thời kỳ 2011 - 2020. Ưu tiên đầu tư đào tạo nghề trong từng CHƯƠNG trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội của các địa phương, vùng, ngành. Hình thành thang giá trị nghề nghiệp trong xã hội.

Thứ hai, hoàn thiện cơ chế, chính sách về dạy nghề, học nghề; sửa Luật Dạy nghề và các quy định liên quan. Có cơ chế để cơ sở dạy nghề là một chủ thể độc lập, tự chủ. Có chính sách đãi ngộ, thu hút giáo viên dạy nghề; chính sách đối với người đứng đầu cơ sở dạy nghề, người lao động qua đào tạo nghề; chính sách đào tạo liên thông, hỗ trợ người học nghề. Xây dựng cơ chế để các doanh nghiệp và cơ sở sử dụng lao động tham gia xây dựng, đánh giá, điều chỉnh CHƯƠNG trình đào tạo, hướng dẫn thực hành và đánh giá năng lực người học, hướng tới doanh nghiệp phải là một trong những chủ thể đào tạo nghề. Đổi mới chính sách tài chính về dạy nghề; đẩy mạnh xã hội hóa, đa dạng nguồn lực cho phát triển dạy nghề; khuyến khích hợp tác và thành lập các cơ sở dạy nghề có vốn đầu tư nước ngoài cũng như các cơ sở dạy nghề chuyên biệt đối với người khuyết tật, người dân tộc thiểu số.

Thứ ba, đổi mới cơ cấu dạy nghề trong hệ thống giáo dục quốc dân. Chuyển hệ thống dạy nghề khép kín thành hệ thống đào tạo mở, linh hoạt, liên thông giữa các thành tố của hệ thống và liên thông với các bậc học khác. Đổi mới cơ cấu hệ thống dạy nghề trên cơ sở khung trình độ quốc gia, tiêu chuẩn kỹ năng nghề phù hợp với đất nước, xu thế các nước trong khu vực và trên thế giới. Hình thành hệ thống giáo dục nghề nghiệp gồm ba cấp trình độ là sơ cấp, trung cấp và cao đẳng, trên cơ sở sáp nhập trung cấp nghề và trung cấp chuyên nghiệp; cao đẳng nghề và cao đẳng.

Thứ tư, tăng cường các điều kiện bảo đảm chất lượng dạy nghề, bao gồm phát triển đội ngũ giáo viên dạy nghề chuẩn hóa về trình độ đào tạo, kỹ năng nghề, nghiệp vụ sư phạm theo các cấp độ (quốc gia, khu vực và quốc tế). Phát triển CHƯƠNG trình đào tạo phù hợp với công nghệ sản xuất hiện đại theo hướng mở, linh hoạt, thích hợp với các cấp và trình độ đào tạo nghề; áp dụng một số CHƯƠNG trình đào tạo của các nước tiên tiến trong khu vực và thế giới phù hợp với thực tiễn Việt Nam. Thực hiện kiểm định cơ sở dạy nghề và CHƯƠNG trình; xây dựng và ban hành tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia; tổ chức đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia cho người lao động; ban hành các tiêu chuẩn về cơ sở vật chất và thiết bị dạy nghề cho từng nghề ở từng cấp độ.

Thứ năm, đổi mới hoạt động đào tạo; chuyển CHƯƠNG trình dạy nghề từ chủ yếu trang bị kiến thức sang mục tiêu phát triển kỹ năng và năng lực hành nghề cho người học; đa dạng hóa nội dung dạy nghề theo hướng tích hợp kiến thức, kỹ năng, thái độ, hình thành năng lực nghề nghiệp cho người học. Các cơ sở dạy nghề tự chịu trách nhiệm về các hoạt động đào tạo từ việc chủ động trong tuyển sinh, xây dựng CHƯƠNG trình đào tạo trên cơ sở khung CHƯƠNG trình; xây dựng kế hoạch đào tạo, đánh giá kết quả đào tạo trên cơ sở có sự tham gia của doanh nghiệp; bảo đảm chất lượng đào tạo; bảo đảm chuẩn hoá “đầu vào”, “đầu ra”; tự kiểm định chất lượng đào tạo và chịu sự đánh giá định kỳ của các cơ quan kiểm định chất lượng của Nhà nước. Đổi mới quản lý quá trình dạy và học, nội dung, hình thức kiểm tra, thi và đánh giá kết quả dạy nghề trên cơ sở chú trọng đánh giá việc hiểu, vận dụng kiến thức, kỹ năng vào việc giải quyết các vấn đề trong thực tiễn, có sự tham gia của doanh nghiệp hoặc đại diện sử dụng lao động.

Thứ sáu, gắn kết giữa dạy nghề với thị trường lao động và sự tham gia của doanh nghiệp, phát triển hệ thống thông tin thị trường lao động. Xây dựng các mối quan hệ chặt chẽ giữa dạy nghề với trị trường lao động, hướng vào việc đáp ứng phát triển kinh tế - xã hội của từng địa phương, từng ngành, đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp. Hình thành các đơn vị quan hệ trường - ngành trong các cơ sở dạy nghề. Doanh nghiệp trực tiếp tham gia vào các hoạt động đào tạo nghề như xây dựng tiêu chuẩn kỹ năng nghề, xác định danh mục nghề, xây dựng CHƯƠNG trình đào tạo, đánh giá kết quả học tập của người học nghề… Doanh nghiệp có trách nhiệm cung cấp thông tin cho các cơ sở dạy nghề về nhu cầu việc làm và các chế độ cho người lao động; phản hồi cho cơ sở dạy nghề về trình độ của người lao động. Các cơ sở dạy nghề tổ chức theo dõi, thu thập thông tin về học sinh học nghề sau khi tốt nghiệp; có trách nhiệm tiếp nhận các thông tin từ phía doanh nghiệp và thay đổi để thích ứng với nhu cầu của doanh nghiệp.

Thứ bảy, đẩy mạnh hợp tác quốc tế về dạy nghề, nhất là với những nước thành công trong phát triển dạy nghề ở khu vực ASEAN và trên thế giới. Tích cực vận động, thu hút nguồn viện trợ phát triển chính thức ODA cho dạy nghề. Hợp tác với các nước ASEAN để tiến tới công nhận kỹ năng nghề giữa các nước, tích cực tham gia vào các hoạt động của khu vực và thế giới để giao lưu và học hỏi kinh nghiệm, như tham gia Hội thi tay nghề ASEAN, Hội thi tay nghề thế giới.../.

2. Bộ câu hỏi tìm hiểu về ASEAN số 2

NỘI DUNG: 1 HIỆP HỘI ASEAN

CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM: (27 câu)

Câu 1. Tên tiếng Anh đầy đủ của ASEAN là gì?

  1. Association of Southeast Asian Nations
  2. Association of South and East Asian Nations
  3. Assembly of Southeast Asian Nations
  4. Alliance of Southeast Asian Nations

Câu 2. Các nước muốn gia nhập vào ASEAN phải thỏa mãn tất cả các tiêu chí, trừ tiêu chí nào sau đây:

  1. Có vị trí nằm trong khu vực Đông Nam Á
  2. Được tất cả các nước thành viên ASEAN công nhận
  3. Có thể chế phù hợp
  4. Chấp nhận sự ràng buộc và tuân thủ Hiến CHƯƠNG

Câu 3. ASEAN không nhằm đạt được mục tiêu nào sau đây:

  1. Duy trì hòa bình, an ninh, ổn định khu vực
  2. Xây dựng một thị trường chung và cơ sở sản xuất duy nhất
  3. Hình thành một khối phòng thủ chung
  4. Nâng cao phúc lợi và đời sống của người dân ASEAN

Câu 4. Các quốc gia thành viên của ASEAN:

  1. Có quyền và nghĩa vụ bình đẳng
  2. Có quyền bình đẳng và nghĩa vụ khác nhau tùy thuộc vào mức độ phát triển kinh tế của mỗi nước
  3. Có quyền và nghĩa vụ khác nhau tùy thuộc vào mức độ phát triển kinh tế của mỗi nước.
  4. Có quyền và nghĩa vụ khác nhau tùy thuộc vào thời điểm gia nhập ASEAN.

Câu 5. Trong biểu tượng của ASEAN, mười bó lúa tượng trưng cho:

  1. 10 quốc gia thành viên ASEAN
  2. Ưu tiên của ASEAN về hợp tác nông nghiệp
  3. Trọng tâm hợp tác của ASEAN là về sản xuất lúa gạo
  4. 10 mục tiêu hợp tác chính của ASEAN

Câu 6. Nguyên tắc nào sau đây không phải là một nguyên tắc hoạt động của ASEAN:

  1. Giải quyết các tranh chấp bằng phương pháp hòa bình; chỉ được phép sử dụng vũ lực khi được tất cả các nước thành viên nhất trí.
  2. Tôn trọng độc lập, chủ quyền, bình đẳng và toàn vẹn lãnh thổ và bản sắc dân tộc của tất cả các Quốc gia thành viên
  3. Không can thiệp vào công việc nội bộ của các Quốc gia thành viên ASEAN
  4. Tôn trọng các quyền tự do cơ bản, thúc đẩy và bảo vệ nhân quyền, và đẩy mạnh công bằng xã hội.

Câu 7. Khẩu hiệu của ASEAN là gì?

  1. Một Tầm nhìn, một Bản sắc, một Cộng đồng
  2. Một Tầm nhìn, một Cộng đồng, một Khu vực
  3. Một Cộng đồng, một Tầm nhìn, một Tương lai
  4. Một Cộng đồng, một Bản sắc, một Tương lai

Câu 8. Phương thức ra quyết định chính của ASEAN là gì?

  1. Tham vấn và biểu quyết
  2. Tham vấn và đồng thuận
  3. Biểu quyết và bỏ phiếu
  4. Bỏ phiếu và đồng thuận

Câu 9. Khu vực ASEAN có khoảng bao nhiêu triệu người?

  1. 300
  2. 400
  3. 500
  4. 600

Câu 10. Năm 1967, 5 quốc gia nào đã tuyên bố thành lập Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á?

  1. Indonesia, Malaysia, Philippines, Singapore, Thái Lan
  2. Indonesia, Malaysia, Brunei, Singapore, Thái Lan
  3. Indonesia, Malaysia, Brunei, Singapore, Myanmar
  4. Indonesia, Malaysia, Brunei, Myanmar, Philippines

Câu 11. Tổng thư ký ASEAN nhiệm kỳ 2013-2017 là người quốc gia nào?

  1. Việt Nam
  2. Indonesia
  3. Thái Lan
  4. Myanmar

Câu 12. ASEAN + 3 là cơ chế hợp tác giữa ASEAN và ba quốc gia nào?

  1. Hoa Kỳ, Nhật Bản, Úc
  2. Nhật Bản, Úc, Trung Quốc
  3. Nhật Bản, Anh, Trung Quốc
  4. Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc

Câu 13. Chủ tịch ASEAN không đóng vai trò nào sau đây?

  1. Tích cực thúc đẩy và đề cao lợi ích cũng như quyền lợi của ASEAN
  2. Đảm bảo vai trò trung tâm của ASEAN
  3. Đảm bảo việc ứng phó một cách có hiệu quả và kịp thời các vấn đề cấp bách hoặc các tình huống khủng hoảng tác động đến ASEAN
  4. Đại diện cho ASEAN trong việc tang cường thúc đẩy các mỗi quan hệ chặt chẽ hơn với các đối tác bên ngoài

Câu 14. Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN) được thành lập vào ngày tháng năm nào?

  1. 8/8/1967
  2. 8/8/1968
  3. 9/8/1967
  4. 8/9/1967

Câu 15. Hội nghị cấp cao ASEAN lần thứ nhất được tổ chức tại đâu?

  1. Kuala Lumpur, Malaysia
  2. Bali, Indonesia
  3. Singapore
  4. Bangkok, Thái Lan

Câu 16. Tổ chức ASEAN hiện nay có bao nhiêu thành viên?

  1. 9
  2. 10
  3. 11
  4. 12

Câu 17. Ủy ban các Đại diện Thường trực bên cạnh ASEAN không thực hiện chức năng, nhiệm vụ nào sau đây:

  1. Hỗ trợ công việc của Hội đồng Điều phối ASEAN và các cơ quan chuyên ngành Cấp Bộ trưởng ASEAN
  2. Phối hợp với Ban Thư ký ASEAN Quốc gia và các cơ quan Chuyên ngành cấp Bộ trưởng khác của ASEAN
  3. Bổ nhiệm Tổng Thư ký ASEAN
  4. Hỗ trợ hợp tác giữa ASEAN và các đối tác bên ngoài

Câu 18 Quốc ca ASEAN có tên gọi tiếng Anh là gì?

  1. ASEAN Dream
  2. ASEAN Song
  3. ASEAN Way
  4. Song of ASEAN

Câu 19. Nước Đông Nam Á nào sau đây không có biển?

  1. Myanmar
  2. Lào
  3. Campuchia
  4. Malaysia

Câu 20. Người đứng đầu Đại diện Thường trực của các nước thành viên tại ASEAN mang hàm cấp:

  1. Đại sứ
  2. Tham tán
  3. Vụ trưởng
  4. Thứ trưởng

Câu 21. Việt Nam gia nhập ASEAN vào ngày tháng năm nào và là thành viên gia nhập thứ mấy trong các quốc gia ASEAN?

  1. 28/8/1995, thành viên gia nhập thứ 10
  2. 27/8/1996, thành viên gia nhập thứ 9
  3. 27/8/1995, thành viên gia nhập thứ 8
  4. 28/7/1995, thành viên gia nhập thứ 7

Câu 22. Các màu chính hiển thị trong biểu tượng của ASEAN:

  1. Xanh da trời, vàng, trắng, đen
  2. Xanh da trời, đỏ, đen, trắng
  3. Đỏ, đen, vàng, trắng
  4. Đỏ, vàng, xanh da trời, trắng

Câu 23. Quốc gia duy nhất nằm trong khu vực Đông Nam Á chưa gia nhập ASEAN là:

  1. Campuchia
  2. Đông Timor
  3. Myanmar
  4. Lào.

Câu 24. Ngày ASEAN là ngày nào?

  1. 8/8
  2. 15/12
  3. 20/11
  4. 1/8

Câu 25. Chủ tịch ASEAN sẽ được trao cho nước nào?

  1. Luân phiên theo thứ tự tên chữ cái đầu tiếng Anh của các nước thành viên
  2. Luân phiên theo thỏa thuận của các nước thành viên
  3. Theo quyết định của mỗi kỳ Hội nghị Cấp cao ASEAN năm trước
  4. Theo quyết định của nước Chủ tịch ASEAN năm trước

Câu 26. Các nước Đông Nam Á có nhiều nét tương đồng trong sinh hoạt và sản xuất là do:

  1. Có nhiều nét tương đồng về điều kiện tự nhiên, đặc biệt là về khí hậu.
  2. Các nước trong khu vực có nhiều nét tương đồng trong lịch sử đấu tranh giành độc lập dân tộc.
  3. Vị trí địa lí thuận tiện cho việc giao lưu giữa các quốc gia.
  4. Tất cả đều đúng.

Câu 27. Quốc gia có diện tích lớn nhất khu vực Đông Nam Á là:

  1. Indonesia
  2. Thái Lan
  3. Malaysia
  4. Philippines

CÂU HỎI TÌNH HUỐNG:

Câu 1. Cơ hội và thách thức khi Việt Nam gia nhập Hiệp hội ASEAN là gì?

Câu trả lời tham khảo:

* Cơ hội:

  • Nền kinh tế Việt Nam được hội nhập với nền kinh tế trong khu vực
  • Tiếp thu những thành tựu về khoa học kĩ thuật tiên tiến nhất của thế giới để phát triển kinh tế.
  • Có điều kiện tiếp thu, học hỏi trình độ quản lí của các nước trong khu vực.
  • Có điều kiện thuận lợi để giao lưu về văn hóa, giáo dục, khoa học – kĩ thuật, y tế, thể thao với các nước trong khu vực.

* Thách thức:

  • Nếu không tận dụng cơ hội để phát triển thì nền kinh tế nước ta có nguy cơ tụt hậu với các nước trong khu vực.
  • Sự cạnh tranh quyết liệt giữa nước ta với các nước trong khu vực.
  • Hội nhập dễ bị “hòa tan”, đánh mất bản sắc và truyền thống của dân tộc.

Câu 2. Học sinh sinh viên Việt Nam sẽ cần chuẩn bị những gì để hội nhập ASEAN?

Câu trả lời tham khảo:

  • Năng lực chuyên môn;
  • Kỹ năng mềm;
  • Khả năng Ngoại ngữ;
  • Kiến thức về văn hóa;
  • Thái độ chủ động, tự tin.

Câu 3. Doanh nghiệp Việt Nam cần làm gì để đối mặt với sức ép cạnh tranh từ hàng hóa nhập khẩu, dịch vụ, đầu tư của các nước ASEAN?

Câu trả lời tham khảo:

  • Xây dựng thương hiệu dựa trên chất lượng và giá trị gia tăng cao;
  • Đẩy mạnh quan hệ liên kết và hợp tác giữa các doanh nghiệp, hình thành chuỗi giá trị, chuỗi cung ứng trong nước;
  • Đổi mới về quản trị để nâng cao năng lực cạnh tranh;
  • Có chính sách đãi ngộ để thu hút nhân lực chất lượng cao.

(Xem tiếp trong file tải về)

Mời các bạn tham khảo các bài khác trong mục Tài liệu.

Đánh giá bài viết
2 23.103
Bạn có thể tải về tập tin thích hợp cho bạn tại các liên kết dưới đây.
0 Bình luận
Sắp xếp theo